只有 …才 (Chỉ có… mới) : Cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung

Chào mừng các bạn quay lại với chuyên đề ngữ pháp tiếng Trung. Hôm nay chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu điểm ngữ pháp câu trong tiếng Trung . Đó là cấu trúc 只有 …才 (Chỉ có… mới) . Hãy cùng nhau học nào!

1.Cấu trúc ngữ pháp 只有 … 才 (Chỉ có… mới)

1.1 Định nghĩa, cấu trúc ngữ pháp

只有 (zhǐyǒu) có nghĩa là “Chỉ khi làm gì đó ” và sử dụng (cái) để nhấn mạnh rằng chỉ có hành động đó mới đem lại điều mong muốn ..

Cấu trúc chung :

只有 + Điều kiện cần + 才 (能) + Kết quả

Lưu ý: 才 sẽ thường đi chung bởi 能, nhưng không phải lúc nào cũng đi chung như vậy. Thường sẽ dùng cho những trường hợp giả thiết và sử dụng cho điều kiện cần và đủ, dịch nghĩa là “Khi và chỉ khi”.

1.2 Ví dụ cụ thể cho cấu trúc 只有

Dưới đây là một số ví dụ cho cấu trúc 只有:

只 有 消 防 车 才 能 灭 这 场 大 火。

/Zhǐyǒu xiāofáng chē cáinéng miè zhè chǎng dàhuǒ/.

Chỉ có xe cứu hỏa mới có thể dập được đám lửa lớn này.

只 有  努 力  才  能 做 好 工 作.

/Zhǐyǒu nǔlì cái néng zuò hǎo gōngzuò./

Chỉ có nỗ lực thì mới làm tốt công việc được.

只 有 不 断 努 力,才 能 有 美 好 的 明 天

/Zhǐyǒu bùduàn nǔlì, cáinéng yǒu měihǎo de míngtiān/

Chỉ có nỗ lực không ngừng nghỉ mới có được tương lai tốt đẹp.

想 要 获 得 成 功,只 有 通 过 努 力,才 能 取 得 胜 利

/Xiǎng yào huòdé chénggōng, zhǐyǒu tōngguò nǔlì, cáinéng qǔdé shènglì/

Muốn có được thành công, chỉ có thông qua nỗ lực thì mới có thể có được.

只 有 你 努 力 去 做 了,才 能 够 梦 想 成真

/Zhǐyǒu nǐ nǔlì qù zuòle, cái nénggòu mèngxiǎng chéng zhēn/.

Chỉ có chăm chỉ làm việc thì mới có thể biến ước mơ thành hiện thực.

只 有 直 系 亲 属 才 能 进 去 看 病 人

/Zhǐyǒu zhíxì qīnshǔ cáinéng jìnqù kàn bìngrén./

Chỉ có những người thân mới có thể vào thăm bệnh nhân.

只 有 好 好 学 习,才 能 取 得 进 步

/Zhǐyǒu hǎo hào xuéxí, cáinéng qǔdé jìnbù/.

Chỉ có cố gắng học tập mới có thể tiến bộ được.

只 有 疫 苗 才 能 预 防 这 种 传 染病。

/Zhǐyǒu yìmiáo cáinéng yùfáng zhè zhǒng chuánrǎn bìng./

Chỉ có vắc xin mới có thể phòng tránh được bệnh truyền nhiễm này.

只 有 你 相 信 别 人,真 诚 对 待人,才 能 让 别 人 也 相 信 你,尊 重 你

/Zhǐyǒu nǐ xiāngxìn biérén, zhēnchéng duìdài rén, cáinéng ràng biérén yě xiāngxìn nǐ, zūnzhòng nǐ/.

Chỉ có tin tưởng người khác, đối xử chân thành với người khác thì họ mới tin tưởng bạn, tôn trọng bạn.

只 有 他 在 我 身 边 才 能 按 捺 我 心 中 的 激 动。

/Zhǐyǒu tā zài wǒ shēnbiān cáinéng ànnà wǒ xīnzhōng de jīdòng./

Chỉ có khi anh ta ở bên cạnh tôi mới có thể kìm chế được xúc động trong lòng tôi.

2. Cấu trúc “Chỉ có… mới” ở dạng rút gọn

Đây là dạng rút gọn đơn giản hơn của cấu trúc 只有… 才(能), nhấn mạnh rằng là CÁI NÀY chứ không phải là CÁI ĐÓ. Ở đây không mang nghĩa là “CHỈ CÓ…mới” mà có nghĩa là ngụ ý chỉ “chỉ có ai đó mới là…”.

Cấu trúc chung:

Chủ từ + 才 + Cụm động từ⋯⋯

ví dụ:

你 才 是 笨 蛋 !/Nǐ cái shì bèndàn!/ : Mày mới là đồ ngu.

Related Posts

Nhập bình luận