Bổ ngữ xu hướng

Bổ ngữ xu hướng

Ngữ pháp tiếng Trung không hề khô khan khi chúng ta được học về những bổ ngữ. Trong đó phải kể đến là bổ ngữ xu hướng. Bổ ngữ xu hướng giúp chúng ta xác định được chiều hướng của hành động, thao tác. Nhờ vào đó có thể xác định được vị trí của những chủ thể trong câu.

1. Khái niệm

Vậy bổ ngữ xu hướng thực chất là gì?

Bổ ngữ xu hướng là bổ ngữ giúp biểu thị chiều hướng động tác của hành động. Nhờ vào đó chúng ta sẽ xác định được vị trí của chủ thể nói trong câu. Hơn thế nữa, hành động sẽ được biểu thị rõ ràng hơn về chiều hướng, giới hạn vị trí và xu hướng chuyển động.

Có hai loại bổ ngữ xu hướng , bổ ngữ xu hướng đơn và bổ ngữ xu hướng kép.

2. Bổ ngữ xu hướng đơn

2.1 Công thức chung

Bổ ngữ xu hướng đơn sẽ đơn giản hóa chiều của động tác. Chủ yếu biểu thị vị trí xa gần chủ thể nói.

Có hai dạng chủ yếu :

  • Động từ + 去 :  biểu đạt hành động ra xa chủ thể nói
  • Động  từ + 来 : biểu đạt hành động tiến gần lại chủ thể nói

2.2 Ví dụ cụ thể

1.他 们 不 再 学 校, 都 出 去 了! ( bọn họ không có ở trường, đi đâu hết rồi!)

phân tích thành phần : khi người nói về vấn đề “bọn họ” 他 们 đều không có ở trường tức là người này đang ở vị trí gần trường. Chữ  出 khi đi chung với 来 sẽ cho thấy thao tác hành động đi của chủ thể là ra xa ngôi trường , tức là đi xa chủ thể nói. Lúc này sẽ dùng 去.

2. 你  可 以 来 我 家 吗?(Mày có thể đến nhà tao được không ?)

phân tích thành phần : Khi người nói hỏi đối tượng 你   rằng có thể đến nhà của người đó không tức là người đó đang ở nhà.  Đối tượng 你 ở một vị trí xa đối tượng nói . Nếu muốn đến nhà của đối tượng nói tức là hành động đang tiến lại gần đối tượng nói. Lúc này chúng ta sẽ sử dụng 来 đi kèm với đối tượng đó.

3.Bổ ngữ xu hướng kép

Bổ ngữ xu hướng kép sẽ phức tạp hơn vì sẽ mang nhiều xu hướng của động tác hơn

3.1 Cấu trúc chung:

Nếu tân ngữ là danh từ chỉ sự vật, tân ngữ có thể đặt sau bổ ngữ xu hướng kép.

S + V +BNXH kép + O

她 从 北 京 买 回 来 一 近 苹 果。 (Cô ấy mua một cân táo từ Bắc Kinh về)

我 从 家 乡 带 回 来 一 些 特 产 菜。(Tôi đem một ít đồ ăn đặc sản từ quê lên)

 Nếu tân ngữ là danh từ nơi chốn, phải đặt giữa BNXH kép

S + V + BNXH + O ( nơi chốn ) + 来/去

她 跑 回 宿 舍  去了

(Cô ấy chạy về kí túc xá  rồi)

人  们 走 出 办 公  室 去 了

Mọi người ra khỏi văn phòng rồi.

4. Một số BNXH mở rộng

4.1 động từ / tính từ + 起来

Chỉ một hành động/trạng thái bắt đầu thực hiện và tiếp diễn

ví dụ: 听 了  那  件 事, 人 们 都 笑 起 来 (Nghe thấy câu chuyện đó , mọi người đều bắt đầu bật cười)

看 了 她, 张 东 一 脸 都 红 起 来。 (Nhìn thấy cô ấy, Trương Đông cả mặt bắt đầu đỏ bừng)

想 起 来 : nhớ ra một hồi ức nào đó

ví dụ: 我 想 起 来了, 那 天 是 我 亲 眼 看 了他 去 食 堂。 (Tôi nhớ ra rồi, ngày hôm đó là chính mắt tôi nhìn thấy cô ấy đi đến nhà ăn)

 4.2 Động từ/ Hình dung từ + 下去

Biểu đạt sự tiếp diễn , tiếp tục  của hành động

Ví dụ:

中 学 毕 业 以 后, 我 会 把 汉 语 学下 来(sau khi tốt nghiệp trung học , tôi sẽ tiếp tục học tiếng Trung Quốc)

4.3 Động từ + 出来

a) Biểu thị sự xuất hiện, sự nảy sinh một thứ mới.

Ví dụ:

她  说 汉 语 说 得 很 流 利,我 没 听 出 来 她 是 个 老 外
Cô ấy nói tiếng Trung thật lưu loát , tôi nghe cũng không nhận ra là cô ấy là một người nước ngoài.

b) Biểu thị động từ hướng từ trong ra ngoài 

他 从 口 袋 里 拿 出 两 张 电 影 票

(Anh ta từ trong túi lấy ra 2 tấm vé xem phim)

c. Biểu thị trạng thái của động tác từ không có  trở thành trạng thái có:

他 想 出 来 解 决 这 个 问 题 的 方 法 了

(Anh ấy đã tìm ra cách giải quyết vấn đề này rồi)

4.4 Động từ + 出去

Biểu đạt chiều hướng hành động từ trong hướng ra ngoài

你 最 好 不 把 这 件 事 说 出去。

(Bạn tốt nhất là đừng đem chuyện này kể ra ngoài)

Phía trên là một số các BNXH thông dụng trong Tiếng Trung. Hy vọng với chia sẻ của mình sẽ giúp ích ít nhiều cho việc học tiếng Trung Quốc của các bạn ^^

Related Posts

Nhập bình luận