Bởi vì… nên (因为 … 所以 …) : Cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung

Trong tiếng Trung Quốc dạng câu chỉ nguyên nhân kết quả là cấu trúc 因为 … 所以 … ( Bởi vì … nên ). Hãy cùng theo chân mình tìm hiểu cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung này nhé các bạn !

1. Khái quát về cấu trúc Nguyên nhân- kết quả ( 因为 … 所以 …)

Cấu trúc ngữ pháp 因为⋯⋯所以⋯⋯ (yīnwèi… suǒyǐ…) là cấu trúc được sử dụng cả trong văn viết và văn nói của Trung Quốc. Chính cấu trúc ngữ pháp này sẽ khiến cho câu từ trở nên liên kết chặt chẽ và logic hơn. Đồng thời còn giúp câu từ của các bạn trở nên thuyết phục người nghe hơn.

Cách thức phổ biến để giải thích nguyên nhân trong tiếng Trung người ta sẽ sử dụng 因为 (yīnwèi)

2. Công thức chung và ví dụ cụ thể cho mẫu câu 因为 … 所以 …

Cấu trúc đầy đủ 因为 … 所以…… (yīnwèi… suǒyǐ…) dùng để chỉ rõ ra nguyên nhân và cả kết quả. Cấu trúc biểu thị rằng bởi vì có hành động này nên dẫn đến kết quả kia.

Cấu trúc chung:

因为 + Nguyên nhân , 所以 + Kết quả

2.2 Ví dụ cụ thể cho cấu trúc 因为 … 所以…:

因为 我 有 一个 中国 女朋友,所以 我 要 学 中文。/Yīnwèi wǒ yǒu yī gè Zhōngguó nǚpéngyou, suǒyǐ wǒ yào xué Zhōngwén./

Dịch : Bởi vì tôi có một bạn gái Trung Quốc nên tôi phải học tiếng Trung.

因为 他 生病 了,所以 没 去 上课。/Yīnwèi tā shēngbìng le, suǒyǐ méi qù shàngkè./

Dịch : Bởi vì anh ta bị bệnh nên đã không đến lớp

因为 我 很 累,所以 要 休息。/Yīnwèi wǒ hěn lèi, suǒyǐ yào xiūxi./

Dịch: Bởi vì tôi rất mệt nên cần phải nghỉ ngơi .

因为 四川 菜 很 辣 ,所以我 爱 吃 。/Yīnwèi sìchuān cài hěn là, suǒyǐ wǒ ài chī/.

Dịch : Bởi vì đồ ăn Tứ Xuyên rất cay nên tôi rất thích ăn

因 为 她 不 友 好,所以 我 不 喜 欢 她 。Yīnwèi tā bù yǒu hǎo,suǒyǐ Wǒ bù xǐhuan tā.

Dịch: Bởi vì cô ấy không được thân thiện lắm nên tôi không thích cô ta.

3. Cấu trúc chỉ sử dụng 因为 (yīnwèi) trong câu Bởi vì … nên

3.1 Công thức chung:

Trong cấu trúc này, chúng ta đầu tiên đưa kết quả , sau đó đưa ra lí do sau 因为 (yīnwèi).

Công thức :

Kết quả, 因为 (yīnwèi)+nguyên nhân

3.2 Ví dụ cụ thể cho cấu trúc “bởi vì … nên” dạng rút gọn 所以

他 学 得 很 快 ,因为 他 很 聪明 。/Tā xué de hěn kuài, yīnwèi tā hěn cōngming./

Dịch : Anh ta học rất nhanh bởi vì anh ta thông minh.

我 在 学习 中文 ,因为 我 想 去 中国 。/Wǒ zài xuéxí Zhōngwén, yīnwèi wǒ xiǎng qù Zhōngguó./

Dịch : Tôi đang học tiếng Trung Quốc, bởi vì tôi muốn đi Trung Quốc.

今 天 我 们 很 忙 ,因为 有 很 多 工作 。Jīntiān wǒmen hěn máng, yīnwèi yǒu hěn duō gōngzuò.

Dịch: Hôm nay chúng tôi rất bận bởi vì có rất nhiều công việc.

4. Dùng riêng lẻ hai vế Nguyên nhân – Kết quả trong câu Bởi vì … nên

4.1 Dùng 所 以 (suǒyǐ) để giải thích kết quả của sự việc trong câu ngữ pháp tiếng Trung

Cùng như là 因为 (yīnwèi) được dùng để chỉ nguyên nhân lí do, 所以 (suǒyǐ) được sử dụng để ưa ra kết qủa.

Cấu trúc chung:

-Cấu trúc này sẽ có kết cấu tương tự với cấu trúc chung có cả 因为 (yīnwèi) … 所以 (suǒyǐ). Tuy nhiên kết cấu câu sẽ bỏ đi 因为 (yīnwèi). Câu đơn lẻ như này sẽ không trang nhã trong các văn bản viết.

Nguyên nhân, 所以 + Result

4.2 Một số ví dụ cụ thể:

汉字 太 难 了,所以 我 不 想 学 。/Hànzì tài nán le, suǒyǐ wǒ bù xiǎng xué./

Dịch : Hán tự khó quá à nên tôi không muốn học.

她 很 漂 亮,所以 很 多 男 孩 喜 欢 她。/Tā hěn piàoliang, suǒyǐ hěn duō nánhái xǐhuan tā./

Dịch: Cô ta xinh đẹp quá trời nên có nhiều chàng trai thích cô ta.

他 找 到 工作 了, 所以 很 高兴。/Tā zhǎodào gōngzuò le, suǒyǐ hěn gāoxìng./

Dịch : Anh ta đã tìm được công việc rồi nên rất là vui

Related Posts

Nhập bình luận