Khoa Phụ đuổi theo Mặt Trời : câu chuyện thành ngữ Trung Quốc.

Hôm này chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu một câu chuyện thành ngữ Trung Quốc thời cổ đại có tên là “Khoa Phụ đuổi theo Mặt Trời”. Câu chuyện thành ngữ kể về điều gì và bài học gì rút ra, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu nhé !

1. Phần Hán tự của câu chuyện “Khoa Phụ đuổi theo Mặt Trời”

Để tiện cho việc nhận dạng mặt chữ , chúng ta hãy cùng tìm hiểu qua phần Hán tự của câu chuyện ” Khoa Phụ đuổi theo Mặt Trời “để xem thử chúng ta hiểu được bao nhiêu của câu chuyện Trung Quốc này nhé!

夸父逐日

在遥远的北方,生活着一个叫夸父的巨人。在冰天雪地的北方,冬季的夜晚寒冷而漫长。一天晚上,夸父被冻得睡不着觉,他突发奇想:要是可以追上太阳,让太阳在人间多停留一段时间,那么人间就暖和多了。为了这个想法,他兴奋得一夜未眠。

  第二天,太阳刚从东方发出第一缕光芒,夸父就迈开大步向着太阳升起的地方飞奔而去。可是,太阳跑得太快了。才一转眼,它已经跃上了枝头;又一转眼,它已经跳上了泰山;再一转眼,它已经挂在了半空。夸父没有被困难吓跑,他镇定地擦了擦额头的汗,甩开大步,追着太阳一路奔跑,辽阔的大地上留下了他追逐的脚印。近了,近了,更近了,只要再前进几步,就可以把太阳抱在怀里;近了,近了,更近了,太阳发出的火焰(flame)越来越热,几乎要把夸父身体内唯一的一点水分烤干。

  夸父只好停下来,低下头,一口气喝光了黄河的水。这些水立刻从他的毛孔里蒸发出去了,他还是渴得要命。他又转过头,一口气喝光了渭河的水,他的心里还是觉得有团火在燃烧。路边的老人看到了,好心地对他说: 年轻人,北方有一个很大的湖泊,那里的水取之不尽,用之不竭。 夸父便迈开大步向北方走去。

  走啊走啊,也不知道走了多远,还是看不到北方那个大湖泊的影子。他太渴了,也太累了,再也坚持不住了。他回过头,深情地望了一眼温暖的太阳,用力把手杖扔了出去,不甘心地倒了下来,砸得大地抖了三抖。

  追逐太阳的巨人夸父就这样死了,死在追逐太阳的路上。他死后,身体变成了一座连绵千里的山脉,他扔出去的手杖变成了一片桃林。这片桃林枝繁叶茂,果实累累,长途跋涉的人经过那里,摘一个桃子吃,立刻满口生津,浑身有劲。

  学习:夸父没有追到太阳,但他仍然是个英雄,他对理想的执着追求令人钦佩不已。即使死后,夸父也为后来人留下了一笔珍贵的财富 ;一片可以帮助人们养精蓄锐、继续前进的桃林。

  《夸父逐日》的神话,表现了远古时代人们向大自然竞胜的精神,反映了人类向自然大胆的挑战,前人不忘造福后人的美德。

2. Luyện đọc qua pinyin của câu chuyện thành ngữ Trung Quốc.

Cùng nhau tập luyện đọc qua câu chuyện thành ngữ Trung Quốc ” Khoa Phụ đuổi theo mặt trời”

Kuā fù zhúrì

Zài yáoyuǎn de běifāng, shēnghuózhe yīgè jiào kuā fù de jùrén. Zài bīngtiānxuědì de běifāng, dōngjì de yèwǎn hánlěng ér màncháng. Yītiān wǎnshàng, kuā fù bèi dòng dé shuì bùzháo jué, tā tú fā qíxiǎng: Yàoshi kěyǐ zhuī shàng tàiyáng, ràng tàiyáng zài rénjiān duō tíngliú yīduàn shíjiān, nàme rénjiān jiù nuǎnhuo duōle. Wèile zhège xiǎngfǎ, tā xīngfèn dé yīyè wèi mián.

Dì èr tiān, tàiyáng gāng cóng dōngfāng fāchū dì yī lǚ guāngmáng, kuā fù jiù mài kāi dà bù xiàngzhe tàiyáng shēng qǐ dì dìfāng fēi bēn ér qù. Kěshì, tàiyáng pǎo dé tài kuàile. Cái yī zhuàn yǎn, tā yǐjīng yuè shàngle zhī tóu; yòu yī zhuàn yǎn, tā yǐjīng tiào shàngle tàishān; zài yī zhuàn yǎn, tā yǐjīng guà zàile bànkōng. Kuā fù méiyǒu bèi kùnnán xià pǎo, tā zhèndìng dì cāle cā étóu de hàn, shuǎi kāi dà bù, zhuīzhe tàiyáng yīlù bēnpǎo, liáokuò de dàdìshàng liú xiàle tā zhuīzhú de jiǎoyìn. Jìnle, jìnle, gèng jìnle, zhǐyào zài qiánjìn jǐ bù, jiù kěyǐ bǎ tàiyáng bào zài huái lǐ; jìnle, jìnle, gèng jìnle, tàiyáng fāchū de huǒyàn yuè lái yuè rè, jīhū yào bǎ kuā fù shēntǐ nèi wéiyī de yīdiǎn shuǐfèn kǎo gàn.

Kuā fù zhǐhǎo tíng xiàlái, dīxià tou, yī kǒuqì hē guāngle huánghé de shuǐ. Zhèxiē shuǐ lìkè cóng tā de máokǒng lǐ zhēngfā chūqùle, tā háishì kě dé yàomìng. Tā yòu zhuǎn guòtóu, yī kǒuqì hē guāngle wèihé de shuǐ, tā de xīnlǐ háishì juédé yǒu tuán huǒ zài ránshāo. Lù biān de lǎorén kàn dàole, hǎoxīndì duì tā shuō: Niánqīng rén, běifāng yǒu yīgè hěn dà de húbó, nàlǐ de shuǐ qǔ zhī bù jìn, yòng zhī bù jié. Kuā fù biàn mài kāi dà bù xiàng běifāng zǒu qù.

Zǒu a zǒu a, yě bù zhīdào zǒule duō yuǎn, háishì kàn bù dào běifāng nàgè dà húbó de yǐngzi. Tā tài kěle, yě tài lèile, zài yě jiānchí bù zhùle. Tā huí guòtóu, shēnqíng de wàngle yīyǎn wēnnuǎn de tàiyáng, yònglì bǎ shǒuzhàng rēngle chūqù, bùgān xīn dì dàole xiàlái, zá dé dà dì dǒule sān dǒu.

Zhuīzhú tàiyáng de jùrén kuā fù jiù zhèyàng sǐle, sǐ zài zhuīzhú tàiyáng de lùshàng. Tā sǐ hòu, shēntǐ biàn chéngle yīzuò liánmián qiānlǐ de shānmài, tā rēng chūqù de shǒuzhàng biàn chéngle yīpiàn táo lín. Zhè piàn táo lín zhī fán yè mào, guǒshí lěi lèi, chángtú báshè de rén jīngguò nàlǐ, zhāi yīgè táozi chī, lìkè mǎnkǒu shēngjīn, húnshēn yǒujìn.

Xuéxí: Kuā fù méiyǒu zhuī dào tàiyáng, dàn tā réngrán shìgè yīngxióng, tā duì lǐxiǎng de zhízhuó zhuīqiú lìng rén qīnpèi bùyǐ. Jíshǐ sǐ hòu, kuā fù yě wèi hòulái rén liú xiàle yī bǐ zhēnguì de cáifù; yīpiàn kěyǐ bāngzhù rénmen yǎng jīng xù ruì, jìxù qiánjìn de táo lín.

“Kuā fù zhúrì” de shénhuà, biǎoxiànle yuǎngǔ shídài rénmen xiàng dà zìrán jìng shèng de jīngshén, fǎnyìngle rénlèi xiàng zìrán dàdǎn de tiǎozhàn, qián rén bù wàng zàofú hòu rén dì měidé.

3. Nội dung câu chuyện

Dưới đây là phần dịch nội dung câu chuyện thành ngữ Trung Quốc này

Khoa Phụ đuổi theo Mặt Trời

Thủ lĩnh Khoa Phụ của Khoa Phụ tộc thời viễn cổ có thân hình to lớn, sức mạnh vô song.

Vào một năm nọ thời tiết rất nóng, ánh mặt trời bỏng rát chiếu rọi xuống mặt đất, mọi người nóng đến mức không thể chịu được, nguời của tộc Khoa Phụ đều chết dần .

Khoa Phụ thấy người trong tộc khổ sở lầm than, bèn nói: “Vì cuộc sống hạnh phúc của mọi người, ta nhất định sẽ đuổi theo mặt trời, bắt lấy hắn, bắt hắn phải nghe theo lời của mọi người.”

Mặt Trời vừa mới nhô lên từ biển, Khoa Phụ từ biệt người trong tộc, từ phía đông của bờ biển chạy nhanh về phía mặt trời mọc. Khi bắt đầu đuổi theo mặt trời, mặt trời di chuyển trong không trung rất nhanh , Khoa phụ ở mặt đất chạy bạt mạng đuổi theo mãi.

Khi nhìn thấy mặt trời ngày càng gần, niềm tin của ông ta ngày càng mạnh mẽ, nhưng càng tiến gần về phía mặt trời thì ông ta càng khát dữ dội, ông ta không còn bắt gặp hồ nước nào để uống nữa. Nhưng ông ta không hề sợ, và ông ta vẫn luôn tự cổ vũ chính mình, sắp rồi, sắp đuổi theo mặt trời rồi, cuộc sống của mọi người sẽ trở nên hạnh phúc.

Ông ta cứ đuổi đến nơi mặt trời lặn, mặt trời đỏ rực thiêu đốt cuống họng của ông ta, ông ta khát đến mức chỉ mong mau chóng tìm được nước, ông ta chạy đến bờ hồ, một hơi uống cạn nước Hoàng Hà nhưng vẫn không thể giải khát. Thế là ông ta chạy đến bờ sông Vị, uống cạn hết nước sông Vị nhưng vẫn không thể giải khát. Khoa Phụ chạy về hướng Bắc, nơi đó có một dòng sông Đại Trạch, nước của Đại Trạch đủ để giải được cơn khát của Khoa Phụ, nhưng Đại Trạch quá xa, Khoa Phụ không kịp chạy đến Đại Trạch thì đã chết khát giữa đường.

Trước khi Khoa Phụ chết, ông ta vẫn mong nhớ đến người trong tộc của mình, thế là ông dùng cây gậy gỗ trong tay vứt đi. Nơi chiếc gậy gỗ rơi xuống đã mọc lên tầng tầng lớp lớp rừng đào.

“Khoa Phụ đuổi theo mặt trời” sau này dùng để chỉ những người không biết tự lượng sức mình, và có thể dùng để miêu tả những người phấn đấu và dũng cảm theo đuổi lí tưởng cá nhân.

Related Posts

Nhập bình luận