Thành ngữ Trung Quốc ngày hôm nay mình sẽ cùng các bạn đi tìm hiểu chính là thành ngữ Danh lạc Tôn Sơn, thành ngữ này nói về việc thi đỗ đạt thời xưa. Chúng ta hãy cùng nhau đọc qua câu truyện thành ngữ Trung Quốc này nào!
1.Phần Hán tự và phiên âm của câu chuyện thành ngữ Danh lạc Tôn Sơn
Cùng mình đọc qua phần phiên âm và hán tự của câu truyện thành ngữ Danh lạc Tôn Sơn (名落孙山 ) nhé!
名落孙山
Míngluòsūnshān
古时候,有一个名叫孙山的读书人想到省城去考试,他很有才华,能言善辩,说话也很风趣。
Gǔ shíhòu, yǒu yīgè míng jiào sūn shān de dúshūrén xiǎngdào shěng chéng qù kǎoshì, tā hěn yǒu cáihuá, néng yán shàn biàn, shuōhuà yě hěn fēngqù.
临行时,乡里一位老人前来拜访孙山,请他带老人的儿子一起去省城应考,以便他儿子能得到一些照应,孙山爽快的答应了。
Lín xíng shí, xiānglǐ yī wèi lǎorén qián lái bàifǎng sūn shān, qǐng tā dài lǎorén de érzi yīqǐ qù shěng chéng yìngkǎo, yǐbiàn tā ér zǐ néng dédào yīxiē zhàoyìng, sūn shān shuǎngkuài de dāyìngle.
两人到省城后很顺利的参加了考试,接着是等待发榜。
Liǎng rén dào shěng chéng hòu hěn shùnlì de cānjiāle kǎoshì, jiēzhe shì děngdài fābǎng.
发榜那天,孙山怀着紧张的心情到发榜处去观看。看榜的人很多,孙山拼命往前挤才挤到前面,一连看了几遍,都没有看到自己的名字,他的心一下子凉了半截,准备再看一遍,如果榜上确实没有自己的名字,他就离开,结果他竟在最后一行中见到了自己的名字。原来,他的名字排在最后,他顿时转忧为喜。
Fābǎng nèitiān, sūnshānhuáizhe jǐnzhāng de xīnqíng dào fābǎng chù qù guānkàn. Kàn bǎng de rén hěnduō, sūn shān pīnmìng wǎng qián jǐ cái jǐ dào qiánmiàn, yīlián kànle jǐ biàn, dōu méiyǒu kàn dào zìjǐ de míngzì, tā de xīn yīxià zi liángle bànjié, zhǔnbèi zài kàn yībiàn, rúguǒ bǎng shàng quèshí méiyǒu zìjǐ de míngzì, tā jiù líkāi, jiéguǒ tā jìng zài zuìhòu yīxíng zhōng jiàn dàole zìjǐ de míngzì. Yuánlái, tā de míngzì pái zài zuìhòu, tā dùnshí zhuǎn yōu wèi xǐ.
至于一起来应试的同乡的名字,则无论如何也找不到,他肯定是落选了。
Zhìyú yī qǐlái yìngshì de tóngxiāng de míngzì, zé wúlùn rúhé yě zhǎo bù dào, tā kěndìng shì luòxuǎnle.
孙山回到旅社,把发榜的情况向同乡说了,对方听说自己没有考上,闷闷不乐,表示想再在省城呆几天。孙山归心似箭,第二天一早就回乡了。
Sūn shān huí dào lǚshè, bǎ fābǎng de qíngkuàng xiàng tóngxiāng shuōle, duìfāng tīng shuō zìjǐ méiyǒu kǎo shàng, mènmènbùlè, biǎoshì xiǎng zài zài shěng chéng dāi jǐ tiān. Sūn shān guīxīn sì jiàn, dì èr tiān yīzǎo jiù huí xiāngle.
孙山回到家里,乡邻得知他中举,都前来祝贺他,那老人见儿子未回来,便问孙山他儿子考中了没有,孙山没有正面回答,而是诙谐的念了两句诗: 【借名尽处是孙山,贤郎更在孙山外】。
Sūn shān huí dào jiālǐ, xiāng lín dé zhī tā zhōng jǔ, dōu qián lái zhùhè tā, nà lǎorén jiàn er zi wèi huílái, biàn wèn sūn shān tā érzi kǎo zhōngle méiyǒu, sūn shān méiyǒu zhèngmiàn huídá, ér shì huīxié de niànle liǎng jù shī: [Jiè míng jǐn chù shì sūn shān, xián láng gèng zài sūn shān wài].
这两句诗的意思是,举人的最后一名是我孙山,你儿子的大名还在我孙山之后,言下之意就是你儿子落选了。
Zhè liǎng jù shī de yìsi shì, jǔrén de zuìhòu yī míng shì wǒ sūn shān, nǐ érzi de dàmíng hái zài wǒ sūn shān zhīhòu, yán xià zhī yì jiùshì nǐ érzi luòxuǎnle.
那老人见很有才气的孙山也只考了最后一名,而他儿子的才气不如孙山,没有考上也是理所应当,也就没说什么,便离开了。
Nà lǎorén jiàn hěn yǒu cáiqì de sūn shān yě zhǐ kǎole zuìhòu yī míng, ér tā érzi de cáiqì bùrú sūn shān, méiyǒu kǎo shàng yěshì lǐ suǒ yīngdāng, yě jiù méi shuō shénme, biàn líkāile.
后来大家就由这个故事演变出了名落孙山这个成语,专指考试不及格或者未被录取。
Hòulái dàjiā jiù yóu zhège gùshì yǎnbiàn chūle míngluòsūnshān zhège chéngyǔ, zhuān zhǐ kǎoshì bù jígé huòzhě wèi bèi lùqǔ.
2. Dịch nội dung câu truyện thành ngữ Trung Quốc “Danh lạc Tôn Sơn”
Danh lạc Tôn Sơn
Ngày xưa, có một học giả tên là Tôn Sơn muốn đi lên tỉnh thành để dự thi, ông ta cũng rất đa tài, ăn nói rất khéo léo, nói chuyện cũng rất hài hước.
Lúc mới đi, có một ông lão đến thăm Tôn Sơn , nhờ Tôn Sơn đem theo con trai của lão cùng lên tỉnh dự thi để con của ông có thể cùng đi thi, Tôn Sơn liền thoải mái đồng ý.
Hai người sau khi lên tỉnh đã thuận lợi tham gia kì thi, chờ đợi công bố kết quả.
Ngày công bố kết quả đến , Tôn Sơn đến nơi công bố kết quả mà lòng căng thẳng hồi hợp. Người đến xem kết quả rất nhiều, hắn đã cố gắng hết sức chen lên phía trước để xem danh sách, xem một lượt hết mấy lần cũng đều không thấy tên của mình, Tôn Sơn bỗng chốc thấy trong lòng lạnh lẽo phần nào. Chuẩn bị xem thêm lần nữa, nếu như trên bảng danh sách thật sự không có tên mình , sẽ rời đi, cuối cùng nhìn thấy tên của mình ở cuối bảng. Thì ra là tên của Tôn Sơn xếp cuối cùng danh sách, hắn ta chuyển từ trạng thái lo lắng sang vui mừng khôn xiết.
Còn về tên của người đồng hương đi cùng , tìm thế nào cũng không thấy tên ,khẳng định là hắn đã đã rớt rồi.
Tôn Sơn trở về quán trọ , đem kết quả nói cho đồng hương nghe, người đồng hương nghe thấy mình đã thi không đỗ, cảm thấy buồn bã,ngỏ ý muốn ở lại tỉnh một vài ngày. Tôn Sơn nôn nóng được trở về nhà , mới đến ngày thứ 2 đã trở về nhà rồi.
Tôn Sơn quay trở về nhà , hàng xóm ở quê nhà biết chuyện, ai ai cũng đều đến chúc mừng . Ông Lão thấy con trai mình chưa về, liền hỏi Tôn Sơn con trai mình thi có đỗ không , Tôn Sơn không trực tiếp trả lời mà lại hóm hỉnh đáp bằng hai câu thơ: “Tá danh tận xử thị Tôn Sơn, hiền lang canh tại Tôn Sơn ngoại “
Ý nghĩa của hai câu thơ này là người cuối cùng trong bảng danh sách là Tôn Sơn tôi đây, tên của con trai ông còn ở sau tôi, tức là con trai ông đã thi trượt rồi.
Ông lão thấy Tôn Thiện tài giỏi chỉ đứng cuối cùng, con ông không tài giỏi bằng Tôn Sơn, thi không đỗ là điều đương nhiên, bèn bỏ đi không nói lời nào.
Sau này người ta dùng thành ngữ “Danh lạc Tôn Sơn” phát triển để ám chỉ việc thi không đỗ hoặc không được nhận vào học.
Related Posts
Vừa … vừa … ( 一边 (yìbiān)… 一边 (yìbiān)…) : Cấu trúc câu tiếng Trung (P2)
Lo sợ hão huyền – 杯弓蛇影 (Bôi cung xà ảnh) : Thành ngữ Trung Quốc