Chủ đề Thành ngữ Trung Quốc hôm nay, mình sẽ dắt các bạn tìm hiểu một thành ngữ Trung Quốc có tên là Bến môn tư quá (Đóng cửa sám hối). Hãy cùng tìm hiểu nội dung câu truyện thành ngữ nào.
1.Tìm hiểu phần Hán tự và phiên âm của câu truyện thành ngữ Trung Quốc ” Bến môn tư quá”
Dưới đây là phần Hán tự và phiên âm của câu truyện thành ngữ Trung Quốc này .
闭门思过 (bìménsīguò)
韩延寿是西汉时期一个著名的官吏,他做官崇尚礼义,以教化感化人们做善事,以礼让解决纠纷,平息诉讼。
Hán yánshòu shì xīhàn shíqí yīgè zhùmíng de guānlì, tā zuò guān chóngshàng lǐ yì, yǐ jiàohuà gǎnhuà rénmen zuò shànshì, yǐ lǐràng jiějué jiūfēn, píngxí sùsòng.
因为在淮阳太守任上政绩显著,朝廷让他到更难治理的颍川当太守。
Yīnwèi zài huái yáng tàishǒu rèn shàng zhèngjì xiǎnzhù, cháotíng ràng tā dào gèng nán zhìlǐ de yǐng chuān dāng tàishǒu.
有一次,他出去巡行,经过了高陵县,看见兄弟两个人为了争夺田产而大打出手。
Yǒu yīcì, tā chūqù xúnxíng, jīngguòle gāolíng xiàn, kànjiàn xiōngdì liǎng gèrén wéi le zhēngduó tiánchǎn ér dà dǎchūshǒu.
韩延寿见此情景,十分沮丧,他觉得这是对他一贯推行的礼义教化的巨大嘲讽。
Hán yánshòu jiàn cǐ qíngjǐng, shífēn jǔsàng, tā juédé zhè shì duì tā yīguàn tuīxíng de lǐ yì jiàohuà de jùdà cháofèng.
他于是说,“我有幸成为这里的长官,却没给老百姓做出表率,百姓没有蒙受教化的熏陶,以致兄弟失和,骨肉争讼。这个责任全都是因为我无德无能造成的,我必须引咎辞职,关起门来好好地反省检讨自己的过失,听候朝廷处分。”
Tā yúshì shuō,“wǒ yǒuxìng chéngwéi zhèlǐ de cháng guān, què méi gěi lǎobǎixìng zuò chū biǎoshuài, bǎixìng méiyǒu méngshòu jiàohuà de xūntáo, yǐzhì xiōngdì shī hé, gǔròu zhēng sòng. Zhège zérèn quándōu shì yīnwèi wǒ wú dé wúnéng zàochéng de, wǒ bìxū yǐnjiù cízhí, guān qǐ mén lái hǎohǎo de fǎnxǐng jiǎntǎo zìjǐ deguòshī, tīnghòu cháotíng chǔfèn.”
说完之后,他就回到住处,不再出门,终日反省自己的不足。他的行为使当地官员都不知所措,最后只好一个个的把自己捆起来投到监狱里,表示请罪。
Shuō wán zhīhòu, tā jiù huí dào zhùchù, bù zài chūmén, zhōngrì fǎnxǐng zìjǐ de bùzú. Tā de xíngwéi shǐ dāngdì guānyuán dōu bùzhī suǒ cuò, zuìhòu zhǐhǎo yīgè gè de bǎ zìjǐ kǔn qǐlái tóu dào jiānyù lǐ, biǎoshì qǐngzuì.
争田产的兄弟俩这下全傻了,连他们的家族也都惶恐不安,指责他俩犯了大罪。
Zhēng tiánchǎn de xiōngdì liǎ zhè xià quán shǎle, lián tāmen de jiāzú yě dū huángkǒng bù’ān, zhǐzé tā liǎ fànle dàzuì.
兄弟俩被深深地感动,痛悔自己的错误,剃光了头,裸着上身到县衙请罪。
Xiōngdì liǎ bèi shēn shēn de gǎndòng, tònghuǐ zìjǐ de cuòwù, tì guāngle tóu, luǒzhe shàngshēn dào xiàn yá qǐngzuì.
两人都表示,愿将田产让给对方,希望韩太守能原谅他们。
Liǎng rén dōu biǎoshì, yuàn jiāng tiánchǎn ràng gěi duìfāng, xīwàng hán tàishǒu néng yuánliàng tāmen.
韩延寿于是出门和县里的官员以及兄弟两个见了面,并且大设酒宴和他们同欢共乐。
Hán yánshòu yúshì chūmén hé xiàn lǐ de guānyuán yǐjí xiōngdì liǎng gè jiànle miàn, bìngqiě dà shè jiǔyàn hé tāmen tóng huān gòng lè.
【闭门思过成语意思、释义】
[Bìménsīguò chéngyǔ yìsi, shìyì]
后来人们就用闭门思过这个成语来比喻,有了过失和错误之后,要自我反省和检讨。闭门思过中的过就是过失错误。
hòulái rénmen jiù yòng bìménsīguò zhège chéngyǔ lái bǐyù, yǒule guòshī hé cuòwù zhīhòu, yào zìwǒ fǎnxǐng hé jiǎntǎo. Bìménsīguò zhōng de guò jiùshì guòshī cuòwù.
2. Nội dung của thành ngữ Đóng cửa sám hối
Đóng cửa sám hối (Bến môn tư quá)
Hàn Diên Thọ là một vị quan lại nổi danh của thời Tây Hán, lấy giáo hóa cảm hóa mọi người làm việc thiện, lấy lễ giải quyết tranh chấp, dọn dẹp kiện tụng.
Bởi vì những thành tích chính trị xuất sắc của ông ở phủ Hoài Dương , triều đình đã cử ông đến Dĩnh Xuyên , một nơi khó cai quản hơn để làm quan Thái Thú.
Có một lần nọ, ông ta đi tuần tra, đi qua Huyện Cao Lăng, nhìn thấy hai anh em nọ vì tranh giành nông phẩm mà đánh nhau một trận âm ỉ.
Hàn Diên Thọ nhìn thấy cảnh tưởng như thế, cảm thấy vô cùng chán ghét, ông cảm thấy điều này đối với ông như một sự nhạo bán đối với lễ nghĩa mà ông luôn đề cao.
Vì thế ông ta nói “Ta đã vinh hạnh được làm quan trưởng ở nơi đây , nhưng lại không thể làm gương được cho dân chúng , không thể cho người dân được giác ngộ , đến nỗi anh em phải bất hòa, ruột thịt đấu đá nhau . Toàn bộ trách nhiệm này đều là do ta không có đủ năng lực , ta phải tự mình từ chức , đóng cửa lại mà tự suy ngẫm lại bản thân, chờ quyết định của Triều đình xử phạt.
Sau khi nói xong, ông ta liền quay về nơi mình ở, không đi ra ngoài nữa, cả ngày chỉ biết suy ngẫm về bản thân. Hành động của ông khiến cho những người quan viên ở đó không biết phải làm như thế nào, cuối cùng đành phải từng người một trói mình lại rồi đưa vào nhà giam , bày tỏ ý hối lỗi.
Hai anh em tranh chấp nông phẩm lần này ngay cả người ra, đến dòng họ của họ cũng cảm ấy sợ hãi bất an, trách khứ hai người họ đã phạm phải trọng tội.
Hai anh em bị làm cảm động sâu sắc, ăn năn hối lỗi bản thân , cạo sách đầu , cởi trần đi đến nha môn huyện mà nhận tội.
Hai anh em bọn họ đều bày tỏ thành ý, nguyện ý đem nông phẩn đưa cho đối phương , hy vọng Hàn thái thú sẽ có thể bỏ qua cho họ.
Hàn Diên Thọ vì thế mở cửa ra ,cùng các quan viên và hai anh em họ gặp nhau , lại mở tiệc tưng bừng để chúc mừng.
<Ý nghĩa của thành ngữ ” Bến môn tư quá ” (Đóng cửa sám hối)
Sau này người ta dùng thành ngữ ” Bến môn tư quá ” (Đóng cửa sám hối) dùng để ẩn dụ cho việc sau xảy ra những sai lầm, phải tự mình xem xét và kiểm điểm bản thân . Chữ ” quá ” trong câu thành ngữ “Bến môn tư quá” chính là biểu thị cho những lầm lỗi, sai lầm.
Related Posts
Học tiếng Trung qua bài hát Thời Không Sai Lệch (错位时空)- Ngải Thần (艾辰)
Thiên y vô phùng (天衣无缝) :Thành ngữ Trung Quốc chỉ sự hoàn mỹ