Thành ngữ 打草惊蛇 – Đả thảo kinh xà trong tiếng Trung Quốc có nét nghĩa tương đương với thành ngữ Bứt dây động rừng của Việt Nam. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu nào!
1.Tìm hiểu phần Hán tự của thành ngữ 打草惊蛇 – Đả thảo kinh xà (Bứt dây động rừng)
Tìm hiểu qua thành ngữ 打草惊蛇 – Đả thảo kinh xà (Bứt dây động rừng ) qua phần Hán tự dưới đây :
打草惊蛇
Dǎcǎojīngshé
唐朝有一个人名叫王鲁,他在当涂做县令。
Táng cháo yǒuyīgèrén míng jiào wáng lǔ, tā zài dāng tú zuò xiàn lìng.
这个王鲁爱财如命,经常掠夺老百姓的钱物,王鲁手下的那些大小官吏也变着法子贪污受贿,巧立名目搜刮民财。
Zhège wánglǔ’ài cái rú mìng, jīngcháng lüèduó lǎobǎixìng de qián wù, wáng lǔ shǒuxià dì nàxiē dàxiǎo guānlì yě biànzhe fǎzi tānwū shòuhuì, qiǎolìmíngmù sōuguā mín cái.
当涂县的老百姓真是苦不堪言,一个个从心里恨透了这批狗官,总希望能有个机会好好吃惩治他们,出出心中的怨气。
Dāng tú xiàn de lǎobǎixìng zhēnshi kǔ bùkān yán, yī gè gè cóng xīnlǐ hèn tòule zhè pī gǒu guān, zǒng xīwàng néng yǒu gè jīhuì hǎo hào chī chéngzhì tāmen, chū chū xīnzhōng de yuànqì.
有一次适逢朝廷派官员下来巡查地方情况,当涂县老百姓一看机会来了,于是大家联名写了状纸,控告县衙里的主簿等人营私舞弊的种种不法行为。
Yǒu yīcì shì féng cháotíng pài guānyuán xiàlái xúnchá dìfāng qíngkuàng, dāng tú xiàn lǎobǎixìng yī kàn jīhuì láile, yúshì dàjiā liánmíng xiěle zhuàngzhǐ, kònggào xiàn yá lǐ de zhǔ bù děng rén yíngsī wǔbì de zhǒngzhǒng bùfǎ xíngwéi.
状纸首先递送到县令王鲁手上,巧的是状纸上所列举的罪行和王鲁平时的违法行为几乎一模一样,这可把王鲁吓坏了,冷汗不停的往下滴。
Zhuàngzhǐ shǒuxiān dìsòng dào xiàn lìng wáng lǔ shǒu shàng, qiǎo de shì zhuàngzhǐ shàng suǒ lièjǔ de zuìxíng hé wáng lǔ píngshí de wéifǎ xíngwéi jīhū yīmúyīyàng, zhè kě bǎ wáng lǔ xià huàile, lěnghàn bù tíng de wǎng xià dī.
他一边看着手中的状纸,一边发着抖,心里想,怎么会这样?这这不是在说我吗?
Tā yībiān kàn zhuóshǒu zhōng de zhuàngzhǐ, yībiān fāzhe dǒu, xīnlǐ xiǎng, zěnme huì zhèyàng? Zhè zhè bùshì zài shuō wǒ ma?
王鲁想着想着,惊恐的心怎么也安静不下来,他用颤抖的手拿笔在状纸上写下了此刻真实的感受,汝虽打草,吾已惊蛇,意思是你控告主簿,虽然目的是为了打地上的草,但是我就像那条躲在草里的蛇,被大大的吓了一跳。
Wáng lǔ xiǎng zhuóxiǎngzhe, jīngkǒng de xīn zěnme yě ānjìng bù xiàlái, tā yòng chàndǒu de shǒu ná bǐ zài zhuàngzhǐ shàng xiě xià liǎo cǐkè zhēnshí de gǎnshòu, rǔ suī dǎ cǎo, wú yǐ jīng shé, yìsi shì nǐ kònggào zhǔ bù, suīrán mùdì shì wèile dǎ dìshàng de cǎo, dànshì wǒ jiù xiàng nà tiáo duǒ zài cǎo lǐ de shé, bèi dàdà de xiàle yī tiào.
写罢,他手一松瘫坐在了椅子上,笔也掉到地上去了。
Xiě bà, tā shǒu yī sōng tān zuò zàile yǐzi shàng, bǐ yě diào dào dì shàngqùle.
后来人们从这个故事中引伸出打草惊蛇这一成语,用来比喻一方面给予假惩罚,另一方面也受到了警戒.
Hòulái rénmen cóng zhège gùshì zhōng yǐnshēn chū dǎcǎojīngshé zhè yī chéngyǔ, yòng lái bǐyù yī fāngmiàn jǐyǔ jiǎ chéngfá, lìng yī fāngmiàn yě shòudàole jǐngjiè.
现在人们都用这一成语比喻做事不够机密,往往因为一些不必要的举动,导致了对方察觉了自己秘密的意图。
Xiànzài rénmen dōu yòng zhè yī chéngyǔ bǐyù zuòshì bùgòu jīmì, wǎngwǎng yīn wéi yīxiē bù bìyào de jǔdòng, dǎozhìle duìfāng chájuéle zìjǐ mìmì de yìtú.
2.Tìm hiểu nội dung dịch nghĩa thành ngữ Bứt dây động rừng
Bứt dây động rừng
Thời Đường có một người tên là Vương Lỗ, hắn ta làm huyện lệnh ở Đang Đồ (một huyện thuộc tỉnh An Huy, Trung Quốc) .
Tên Vương Lỗ này yêu tiền như mạng sống, thường cướp đoạt tài sản của bách tính, mấy tên viên quan lớn nhỏ dưới trướng của hắn cũng tìm cách tham ô hối lộ, mưu đồ vơ vét tiền của của người dân.
Bách tính của huyện Đang Đồ khổ nói không nên lời, từng người từng người bắt đầu hận đám quan lại này thấu xương. Họ chỉ ước rằng có cơ hội trừng trị bọn chúng, trút hết cơn giận trong lòng.
Một lần triều đình cử quan đi kiểm tra tình hình địa phương, người dân quận Đang Đồ thấy thời cơ đã đến nên cùng nhau viết đơn tố giác sổ chủ quận và những người khác về các loại hành vi bất pháp của mình.
Bản cáo trạng được đưa đến tay Vương Lỗ đầu tiên, khéo ở chỗ mọi tội ác được nêu trong bản cáo trạng đều trùng khớp hoàn toàn với tội lỗi hắn làm hằng ngày. Điều này khiến Vương Lỗ giật thót mình đổ mồ hôi lạnh.
Hắn vừa xem bản cáo trạng vừa run sợ. Hắn nghĩ trong lòng, làm sao đây, đây không phải nói mình sao?
Vương Lỗ thầm nghĩ ngợi, trước sau gì mình cũng phải bình tĩnh lại thôi. Hắn hạ bút viết vào bản cáo trạng cảm nhận của mình với đôi bàn tay run rẩy.
Bọn mày đã bứt dây thì ta cũng đã động rừng. Nghĩa là bọn ngươi tố cáo quan lại, mục đích chỉ là để bứt dây nhưng đã khiến cả khu rừng động, khiến ta sợ hãi không thôi. Viết xong, hắn ngồi liệt trên ghế, bút rơi xuống đất.
Sau này, người ta dùng câu chuyện này để suy ra nghĩa bóng thành thành ngữ bứt dây động rừng. Dùng để ví dụ hành động giả vờ trừng phạt để phần nào cảnh tội ác.
Bây giờ, người ta dùng thành ngữ này để chỉ hành sự không đủ cẩn thận, luôn để lộ sơ hở không cần thiết để đối phương phát hiện ra ý đồ, bí mật của mình.
Related Posts
Học tiếng Trung qua bài hát Sứ Thanh Hoa (青花瓷)- Châu Kiệt Luân
Thán từ trong tiếng Trung