Trong tiếng Anh, động từ sẽ thay đổi dựa trên chủ ngữ của nó và dựa trên quá khứ, hiện tại hay tương lai. Chính vì sự thay đổi có quy tắc này, chúng ta phải tìm hiểu và học hỏi để không ghép nhầm quy tắc của thì này với quy tắc của thì kia. Để củng cố kiến thức chia thì của bản thân, hãy cùng mình học bài hôm nay nhé.
1. Các quy tắc cần nhớ khi thêm đuôi V-ed vào sau động từ.
1.1. Cách thêm – ed sau động từ
Chúng ta chia động từ nguyên mẫu thành động từ có đuôi -ed trong các câu tiếng Anh ở thể quá khứ, cụ thể là ở quá khứ đơn (Simple Past) và quá khứ hoàn thành (Past Perfect). Ngoài ra, đối với câu bị động hoặc câu hiện tại hoàn thành, tương lai hoàn thành (hay còn gọi là các câu có chứa quá khứ phân từ (Past Participle)) ta cũng có thể áp dụng các quy tắc này.
Nhưng có một số động từ đặc biệt khi ở V2, V3 sẽ không thêm -ed vào đằng sau câu mà tự chuyển thành một từ khác. Chúng ta gọi nó là động từ bất quy tắc.
Những cách thức thêm -ed sau đây được dùng để thành lập thì Quá khứ đơn (Simple Past) và Quá khứ phân từ (Past Participle):
- Thông thường chúng ta thêm -ed vào động từ nguyên mẫu.
I talk about her family. (Present Simple)
I talked about her family last night. (Past Simple)
- Khi động từ tận cùng bằng e ở dạng nguyên mẫu thì thay vi thêm tiền tố -ed, chúng ta chỉ thêm -d ở phía sau.
He had lived in Hanoi for 2 years. (Anh ấy đã sống ở Thành phố Hồ Chí Minh 2 năm rồi)
=> Thì quá khứ hoàn thành, động từ nguyên mẫu là Live có đuôi -e. Sau khi chuyển thành quá khứ phân từ ta chỉ thêm -d thành Lived.
- Nếu động từ tận cùng bằng phụ âm đi liền với Y ở cuối câu, chúng ta đổi Y thành -ied
They studied in the library last weekends. (Bọn họ học ở thư viện vào tuần trước)
=> Thì quá khứ đơn, động từ nguyên mẫu là Study có đuôi Y đi kèm với phụ âm D. Sau khi chuyển thành quá khứ ta đổi Y thành -ied.
- Động từ một âm tiết tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm và động từ được nhấn mạnh ở âm tiết cuối. Ta sẽ gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm -ed.
Stop => stopped
Control => controlled
- Đối với một số động từ 2 âm tiết, tận cùng bằng phụ âm -L, và động từ được nhấn mạnh ở âm tiết thứ nhất. Ta cũng gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm -ed.
Kidnap => kidnapped
Worship => worshipped
1.2. Cách phát âm đuôi -ed chuẩn không cần chỉnh
Khi động từ có đuôi -ed, chúng ta có 3 cách phát âm nó dựa vào phiên âm của từ đứng trước nó. Đó là:
/id/: ta phát âm /id/ khi -ed đi sau các âm /t/ và /d/.
Mẹo nhỏ: để dễ nhớ, chúng ta nhớ 2 âm này là viết tắt của chữ “tiền đô”.
- wanted /wɒntid/
- decided /dɪˈsaɪdid/
/t/: phát âm khi -ed đứng sau các phụ âm câm.
- asked /ɑːskt/
- finished /ˈfɪn.ɪʃt/
/d/: sau các nguyên âm (vowel sounds) và phụ âm tỏ.
- answered /ˈæn.sɚd/
Để biết được phụ âm tỏ, phụ âm câm, nguyên âm là những âm gì, hãy xem lại bài Các phụ âm và nguyên âm trong bảng tiếng Anh IPA nhé.
2. Chúng ta thêm đuôi -ing sau động từ khi nào?
V-ing được hình thành để tạo nên hiện tại phân từ (present participle), trong các thì tiếp diễn (Continuous Tenses) và để tạo thành động danh từ (Gerund). Có 6 trường hợp thêm ING:
Thông thường ta thêm -ing và cuối động từ nguyên mẫu.
- I am walking when the phone rings. (walk => walking)
Nếu động từ tận cùng bằng -e, ta sẽ bỏ -e rồi sau đó thêm -ing vào cuối từ.
- She is living in China. (live => living)
Động từ tận cùng bằng -ie, ta đổi -ie thành -Y trước khi thêm -ing
- Ha is lying me. (lie => lying)
Động từ một âm tiết tận cùng bằng 1 nguyên âm + 1 phụ âm và động từ được nhấn mạnh (stressed) ở âm tiết cuối. Ta gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm -ing.
- Lan is cutting her hair. (cut => cutting)
Một số động từ 2 âm tiết, tận cùng bằng L, được nhấn mạnh (stressed) ở âm tiết thứ nhất cũng gấp đôi phụ âm cuối trước khi thêm -ing.
- My family is travelling around the world. (travel => travelling)
Ngoại lệ: có một số động từ có các thêm -ng nhưng không theo quy tắc trên:
- to dye (nhuộm) –> dyeing
- khác với
- to die (chết) –> dying
- to singe (cháy xém) –> singeing
- khác với
- to sing (hát) –> singing
3. Cách thêm s, es vào sau động từ.
Chúng ta chia s, es khi trước nó là danh từ số ít hoặc các từ như She, He, It ở thì hiện tại đơn.
- Chúng ta thêm “es” sau động từ có chữ cái tận cùng bằng “o, x, ss, sh, ch”.
Go => goes
Cross => crosses
Teach => teaches
- Với một số động từ tận cùng bằng “y” dài, trước đó là một phụ âm (không phải o, u, a, e, i), thì ta đựng “y” dài và thêm “ies” vào.
Fly => flies
Carry => carries
- Động từ chấm dứt bằng 1 nguyên âm + y, ta chỉ thêm s.
Play => plays.
Say => says
- Đa số động từ ta thêm “s” khi chia tại ngôi thứ 3 số nhỏ ngày nay đơn.
Run => runs
Talk => talks
Related Posts
Thì hiện tại hoàn thành trong tiếng Anh
Nghề nghiệp trong tiếng Anh thông dụng gọi tên như thế nào?