Ở hai bài tìm hiểu về mệnh đề quan hệ trước , hôm nay mình sẽ cùng các bạn tìm hiểu sâu hơn nữa về mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh. Và chuyên mục ngữ pháp hôm nay sẽ là tìm hiểu về cách thức rút gọn mệnh đề quan hệ.
1. Rút gọn mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh với các cụm phân từ
1.1 Phân loại cụm phân từ trong tiếng Anh
Trong tiếng anh , có hai cụm phân từ : Hiện tại phân từ và quá khứ phân từ
- Hiện tại phân từ : V-ing
- Quá khứ phân từ : V3/ed
1.2 Khi nào ta rút gọn mệnh đề quan hệ
Vậy thì khi nào chúng ta rút gọn mệnh đề quan hệ ? Khi nào thì rút gọn thành hiện tại phân từ , khi nào thì rút thành quá khứ phân từ? Hãy cùng mình tìm hiểu dưới đây nhé!
1.2.1 Rút gọn thành cụm hiện tại phân từ (V-ing)
Đối với mệnh đề chủ động được sử dụng làm mệnh đề quan hệ thì khi đó ta sẽ rút gọn mệnh đề đó thành cụm hiện tại phân từ (Cụm v-ing)
Một số ví dụ cụ thể
The teacher who is standing over there is my teacher.
→ The teacher standing over there is my teacher. (Giáo viên đang đứng kia chính là giáo viên của tôi)
The couple who live next door to me are teachers.
→ The couple living next door to me are teachers. (Cặp đôi sống ở bên cạnh nhà tôi là giáo viên)
1.2.2 Rút gọn mệnh đề quan hệ thành cụm quá khứ phân từ (V3/ed)
Đố với mệnh đề quan hệ là mệnh đề bị động , ta sẽ tiến hành rút gọn mệnh đề quan hệ thành quá khứ phân từ (v3/ed)
Ví dụ cụ thể
The homework that was given to me is really hard-solving.
-> The homework that given to me is really hard-solving. (Bài tập được giao cho tôi rất khó giải quyết)
The novel which was bought by my father is interesting.
→ The novel bought by my father is interesting. (Cuốn tiểu thuyết được cha tôi mua rất thú vị )
2. Rút gọn thành cụm động từ nguyên mẫu.
2.1 Khi nào rút gọn mệnh đề thành cụm động từ nguyên mẫu.
Đối với động từ nguyên mẫu (to-Vinf) sẽ được sử dụng để rút gọn mệnh đề khi trong mệnh đề xuất hiện các cụm từ đại lượng chỉ thứ hạng : the first , the second, the third,… hoặc duy nhất như : The last, the only , … -> sử dụng cụm động từ nguyên mẫu
Ta sẽ có công thức : The first/ the second,…/ the only/ the last… + Danh từ + to Vinf
Ví dụ cụ thể
John was the last peron that left this house
-> John was the last person to leave this house. (John là người cuối cùng rời khỏi nhà)
He is the only volleyball player that we admire.
-> He is the only volleyball player to be admired
3. Những điều cần lưu ý khi sử dụng mệnh đề quan hệ
3.1 Lưu ý đối với whom và which
Với đại từ quan hệ whom và which , nếu trong mệnh đề quan hệ có xuất hiện giới từ thì giới từ có thể đặt trước hoặc đặt sau vị trí của mệnh đề quan hệ
Ví dụ:
Mr. Alexander is the nicest teacher I’ve ever met. We studied with him last year.
→ Mr. Alexander , with whom we studied last year, is the nicest teacher I ‘ve ever met.
→ Mr. Alexander , whom we studied with last year, is the nicest teacher I’ve ever met .
3.2 Lưu ý đối với which
Which có thể dùng để thay thế có một mệnh đề dài phía trước, ngăn cách bởi dấu phẩy giữa which và mệnh đề được thay thế đó
Ví dụ:
Annie can’t come to my send-off party, which makes me sad. (Annie không thể đến tiệc tiễn tôi , điều đó khiến tôi buồn)
Jennie always gets good marks in class , which makes her parents happy. (Jennie luôn đạt điểm tốt trên lớp, điều đó khiến cha mẹ cô ấy rất vui)
3.3 Lưu ý đối với whom và who trong mệnh đề quan hệ
Ở vị trí túc từ, whom có thể được thay bằng who. Giá trị đại từ quan hệ lúc này ngang nhau và dịch nghĩa như nhau
Ví dụ: I’d like to have an appointment with my son’s teacher whom / who he always reminds me to. (Tôi muốn có một cuộc hẹn với giáo viên của con tôi, người mà thằng bé lúc nào cũng nhắc đến với tôi)
3.4 Đối với mệnh đề xác định , cần lưu ý với các đại từ quan hệ whom, which
Có thể bỏ các đại từ quan hệ làm túc từ như whom, which trong mệnh đề quan hệ xác định
Ví dụ:
The girl you met yesterday is my neighbor. (Người con gái hôm qua bạn gặp là hàng xóm của tôi)
The book you bought for me was very interesting. (Cuốn sách mà bạn mua cho tôi rất thú vị)
3.5 Từ chỉ lượng trong mệnh đề quan hệ
Trong các mệnh đề quan hệ có cái đại từ whom , which, whose, khi xuất hiện các từ chỉ đại lượng như some of , all of, both of , all of , many of ,… sẽ đứng trước những đại từ quan hệ đó.
Ví dụ: I have two brothers, both of whom are studying in the university. (Tôi có hai đứa em trai , cả hai đứa nó đều đang học đại học )
Related Posts
Câu điều kiện loại 2 trong tiếng Anh
Các quốc gia trên thế giới bằng tiếng Anh