Thành ngữ Trung Quốc hôm nay mình đem đến cho các bạn là một thành ngữ hết sức ngôn tình. Thành ngữ có tên là “Nhân diện đào hoa” (人面桃花). Hãy cùng mình tìm hiểu xem nội dung của câu truyện thành ngữ Trung Quốc này là gì nhé !
1.Tìm hiểu qua phần Hán tự và Pinyin của câu truyện thành ngữ Trung Quốc “Nhân diện đào hoa) (人面桃花)
Dưới đây là phần Hán tự và phiên âm pinyin của câu truyện thành ngữ Nhân diện đào hoa.
人面桃花 (rén miàn táohuā)
唐朝有个诗人名叫崔户,他的性情孤傲,喜欢一个人独来独往的生活。
Táng cháo yǒu gè shīrén míng jiào cuī hù, tā dì xìngqíng gū’ào, xǐhuān yīgè rén dú lái dú wǎng de shēnghuó.
有一年的清明节,他又独自一个人到长安城南去游玩,他看到一户庭院,四周都被花木环绕,十分幽静。
Yǒuyī nián de qīngmíng jié, tā yòu dúzì yīgè rén dào cháng’ān chéngnán qù yóuwán, tā kàn dào yī hù tíngyuàn, sìzhōu dōu bèi huāmù huánrào, shífēn yōujìng.
崔户被这美丽的景色吸引。于是,他饶有兴趣地前往探望,他借口讨水喝,去敲门。
Cuī hù bèi zhè měilì de jǐngsè xīyǐn. Yúshì, tā ráo yǒu xìngqù de qiánwǎng tànwàng, tā jièkǒu tǎo shuǐ hē, qù qiāo mén.
门开了,一个清纯美丽的姑娘出来了,“啊!相公!”崔户被姑娘的美丽深深地吸引了。
Mén kāile, yīgè qīngchún měilì de gūniáng chūláile,“a! Xiànggong!” Cuī hù bèi gūniáng dì měilì shēn shēn de xīyǐnle.
“请给我一杯水喝好吗?”
“Qǐng gěi wǒ yībēi shuǐ hē hǎo ma?”
那个姑娘很殷勤地给崔户倒了一杯茶送出来,“相公,请用茶!
Nàgè gūniáng hěn yīnqín de gěi cuī hù dàole yībēi chá sòng chūlái,“xiànggong, qǐng yòng chá!”
“啊,谢谢!”崔户一边喝,一边目不转睛地看着那个姑娘。
“A, xièxiè!” Cuī hù yībiān hē, yībiān mùbùzhuǎnjīng de kànzhe nàgè gūniáng.
而姑娘也在桃花树下,也用一双含情脉脉的眼睛望着崔户,他们彼此深情地注视了很久。
Ér gūniáng yě zài táohuā shù xià, yě yòng yīshuāng hánqíng mò mài de yǎnjīng wàngzhe cuī hù, tāmen bǐcǐ shēnqíng de zhùshìle hěnjiǔ.
这次郊游回来以后,崔户还经常想起那清纯美丽的姑娘。
Zhè cì jiāoyóu huílái yǐhòu, cuī hù hái jīngcháng xiǎngqǐ nà qīngchún měilì de gūniáng.
到了第二年清明节时,崔户又再度回到城南寻访,只见门院依旧,桃花依旧,而大门上却上了一把大锁。
Dàole dì èr nián qīngmíng jié shí, cuī hù yòu zàidù huí dào chéngnán xúnfǎng, zhǐ jiàn mén yuàn yījiù, táohuā yījiù, ér dàmén shàng què shàngle yī bǎ dà suǒ.
崔户有感而发,在门上题诗一首,“去年今日此门中,人面桃花相映红,人面不知何处去,桃花依旧笑春风。”
Cuī hù yǒu gǎn ér fā, zài mén shàng tí shī yī shǒu,“qùnián jīnrì cǐ mén zhōng, rén miàn táohuā xiāngyìng hóng, rén miàn bùzhī hé chù qù, táohuā yījiù xiào chūnfēng.”
成语人面桃花就由这个故事而来。用以形容男子怀念一见钟情的姑娘后,又不能再度相见,以及由此引起的怅惘心情。
Chéngyǔ rén miàn táohuā jiù yóu zhège gùshì ér lái. Yòng yǐ xíngróng nánzǐ huáiniàn yījiànzhōngqíng de gūniáng hòu, yòu bùnéng zàidù xiāng jiàn, yǐjí yóu cǐ yǐnqǐ de chàngwǎng xīnqíng.
2. Cùng tìm hiểu nội dung câu truyện thành ngữ Trung Quốc
Nhân diện đào hoa
Thời đường có một thi nhân tên là Thôi Hộ, tính tình lập dị thích cuộc sống một mình.
Lễ Thanh Minh một năm nọ, ông ta lại một mình đi đến Trường An ở phía nam thành thị để du ngoạn, ông ta nhìn thấy có một cái sân của một căn nhà nọ, xung quanh đều là cây cỏ, phong cảnh rất yên tĩnh.
Thôi Hộ bị cảnh đẹp nơi đây thu hút. Chính vì thế ông ta liền tràn đầy hứng thú mà đi đến phía trước để dò thám, mượn cớ khát nước đến gõ cửa nhà.
Cửa mở ra , một cô gái có vẻ đẹp thanh khiết mỹ lệ bước ra , “A tướng công!” Thôi Hộ bộ cô gái xinh đẹp đó hấp dẫn một cách sâu đậm.
“Cho tôi xin một chén nước được không ?”
Cô gái đó ân cần đưa đến cho Thôi Hộ một chén trà ,”Tướng Công , mời dùng trà”
“Đa tạ!” Thôi Hộ một bên uống một không ngừng đưa mắt nhìn về phía cô gái ấy.
Nhưng cô gái đang ở dưới gốc cây hoa đào, dùng đôi mắt trìu mến nhìn Thôi Hộ, họ nhìn nhau đắm đuối một hồi lâu.
Sau khi trở về lần này, Thôi Hộ vẫn thường nhớ đến cô gái xinh đẹp kia.
Đến năm tiết Thanh Minh thứ hao, Thôi Hộ trở lại nam thành tìm kiếm lần nữa, vẫn thấy sân vườn đó, cây hoa đào đó, nhưng cửa lại bị khóa rồi.
Thôi Hộ trong lòng đầy cảm xúc mà viết lên cửa một bài thơ : “khứ niên kim nhật thử môn trung, nhân diện đào hoa tương ánh hồng, Nhân diện bất tri hà xử khứ, đào hoa y cựu tiếu xuân phong” (Năm trước năm nay, trước cửa này, hoa đào trên mặt người phản chiếu đỏ lên, người không biết đã đi đâu, hoa đào vẫn nở nụ cười trong gió xuân.)
Thành ngữ “Nhân diện đào hoa” xuất phát từ truyện này. Nó được sử dụng để mô tả cảm giác u uất khi một người đàn ông không thể gặp lại sau khi anh ta nhớ một cô gái yêu ngay từ cái nhìn đầu tiên.
Related Posts
Nguyên âm tiếng Trung Quốc
Học tiếng Trung qua bài hát Tình yêu vĩnh viễn không mất đi ( 永不失联的爱 ) Lyrics