Chào mừng các bạn quay lại với chủ đề học ngữ pháp tiếng Trung. Hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về cách sử dụng từ 碰. Đồng thời chúng ta cũng sẽ cùng nhau phân biệt với 碰见 (pèngjiàn) và 碰上 (pèngshàng).
1. Tìm hiểu về động từ 碰 (pèng)
Trong tiếng Trung 碰 có nghĩa là chạm vào, va vào , đâm vào một cái gì đó
Chúng ta hãy cùng xem qua một số ví dụ nhé:
小 心 碰 头。/Xiǎoxīn pèngtóu./
Dịch : Coi chừng bi đụng đầu đó!
他 们 碰 了 碰 杯 子。/Tāmen pèngle pèng bēizi./
Dịch : Bọn họ cụng li với nhau.
她 头 一 碰 枕 头 就 睡 着 了。/Tā tóu yī pèng zhěntou jiù shuìzhaole./
Dịch : Cô ấy ngủ thiếp đi khi vừa đặt đầu xuống gối.
别 碰 我!/Bié pèng wǒ!/
Dịch : Đừng có đụng dô người tao.
Bạn có thể thấy một điều là 碰 là một từ rất “đa-xi-năng”, có rất nhiều tầng nghĩa, chúng ta sẽ dịch nó tùy theo ngữ cảnh của hành động đó. Nhưng nhìn chung 碰 chỉ sự tương tác va chạm giữa hai đối tượng nào đó.
2. Tìm hiểu 碰 见 (pèngjiàn)
Không giống với 碰, 碰见 có nghĩa khá là đơn điệu rõ ràng.
Nó có nghĩa là gặp ai đó, có thể là vô tình gặp mặt , chạm mặt ai đó chẳng hạn.
Hãy cùng nhau xem qua một số ví dụ nhé:
我 昨 天 碰 见 他了。/Wǒ zuótiān pèngjiàn tāle./
Dịch : Hôm qua tôi vô tình gặp / chạm mặt anh ấy.
你 猜 我 今 天 碰 见 谁 了! /Nǐ cāi wǒ jīntiān pèngjiàn shéi le!
Dịch : Mày đoán xem hôm nay tao gặp ai?
Bạn có thể thấy là với những chữ khác nhau , 碰见 sẽ có rất nhiều trường nghĩa khi mà bạn cắt nghĩa nó ra thành các thành phần bao gồm 碰 (va vào) và 见 (gặp)
3. Tìm hiểu về 碰上 (pèngshàng)
Nếu như bạn biết rằng 碰见 có nghĩa là nghĩa mở rộng của 碰, thì 碰上 chính là từ mang nghĩa mở rộng của 碰见.
Cũng giống như 碰见, 碰上 có thể sử dụng để chỉ trường hợp gặp ai đó một cách tình cờ không có sắp xếp trước.
我 以 前 经 常 碰 上 她。/Wǒ yǐqián jīngcháng pèng shàng tā./
DỊch : Tao hồi đó cứ hay đụng mặt nhỏ đó quài à.
我 碰 上 了 一 个 老 朋 友。/Wǒ pèng shàngle yīgè lǎo péngyǒu./
Dịch : Tôi đã tình cờ gặp được một người bạn cũ.
碰上 cũng có thể được dùng nghĩa trừu tượng hơn đó là gặp phải một thứ gì đó, ví dụ như:
看 来 我 们 要 碰 上 一 场 暴 风 雨。/Kàn lái wǒmen yào pèng shàng yī chǎng bàofēngyǔ./
Dịch : Xem ra chúng ta hình như gặp một trận bão to rồi.
我 们 谁 都 会 不 时 碰 上 些 小 麻 烦。/Wǒmen shéi doū huì bùshí pèng shàng xiēxiǎo máfan./
Dịch : Chúng tôi ai cũng đều gặp phải một vài rắc rối nhỏ.
Trong những trường hợp này, 碰上 có thể sẽ được hiểu là “gặp phải ” một vấn đề nào đó, chứ không phải là gặp gỡ ai . Tóm lại 碰上 dùng để chỉ việc gặp phải thứ gì đó , còn 碰见 sử dụng để chỉ việc gặp người nào đó.
Related Posts
Yêu nhau yêu cả đường đi -爱屋及乌 (Ái ốc cập ô): Thành ngữ Trung Quốc
Bổ ngữ xu hướng