Phân biệt 又 và 再
Có rất nhiều cặp từ gây nhầm lẫn trong tiếng Trung , trong đó phải kể đến cặp từ 又 và 再. Cả hai từ đều biểu thị động tác lập lại của hành động. Tuy nhiên có một số điểm khác biệt nên có cách sử dụng khác nhau. Phân biệt 又 và 再 không hề khó, cùng nhau tìm hiểu nhé !
1.Mục đích sử dụng của 又 và 再 trong tiếng Trung
Khi một hành động được đặt ra với mục đích biểu thị trạng thái lập đi lập lại . Người nói sẽ sử dụng một phó từ có chức năng trên. Đó là hai phó từ 又 (yòu) và 再 (zài) . Hai từ trên được áp dụng có cùng một nghĩa nhưng suy xét về sắc thái nghĩa, không gian và thời gian thì khác nhau.
2. Nhận biết phó từ 又
2.1 Chức năng lập lại động tác
Là phó từ biểu thị sự lập đi lập lại của động tác . Đi kèm với động từ.
Thời gian sử dụng : Hành động đã xảy ra từ trước , được chủ thể lập lại hành động . Động tác được lập lại đã diễn ra trong mốc thời gian quá khứ hoặc vừa xảy ra.
Ví dụ :
他 又 给 他 朋 友 打 电 话。( Anh ấy lại gọi điện cho bạn của mình )
Phân tích : hành động gọi điện thoại (打电话)được làm ở trong quá khứ rồi, sau đó được lặp lại . Tuy nhiên hành động lập lại đó cũng đã diễn ra trong quá khứ hay vừa mới diễn ra tùy theo nghĩa cảnh .
昨 天 上 午, 小 张 坐 巴 士 去 上 学. 今 天 他 又 坐 巴 士 去。(Buổi sáng hôm qua , Tiểu Trương đi học bằng xe bus. Hôm nay cậu ấy lại ngồi xe bus đến trường)
Phân tích: Hành động đi xe bus (坐 巴 士 去 上 学) đã được thực hiện vào buổi sáng ngày hôm qua (昨 天 上 午。 Tuy nhiên , hôm nay (今天) lại tiếp tục đi và hành động đi này đã được thực hiện rồi.
2.2 Chức năng biểu thị trạng thái tính chất tồn tại song song
Khi đi kèm với tính từ , phó từ 又 dẫn ra một trạng thái tồn tại song song về tính chất . Dịch trong tiếng việt tức là : Vừa thế này vừa thế kia.
Phó từ lúc này sẽ mang sắc thái tiêu cực hoặc tích cực của người nói tùy theo tính chất tình huống lúc đó.
Ta có công thức : 又+ tính từ 1 (形 容 词 1)+ 又+ tính từ 2 (形 容 词 2)
ví dụ 这 件 羽 绒 服 又 好又 便 宜 (Cái áo khoác lông này vừa đẹp vừa rẻ)
Phân tích : Đưa ra hai tính chất của áo khoác lông vừa đẹp vừa rẻ. Sắc thái biểu thị ý khen.
Lưu ý : Hai tính từ phải khác tính chất nhau . Ví dụ một tính từ biểu thị trạng thái giá cả , một tính từ biểu thị tính chất tốt xấu . Không thể nói : Áo này vừa rẻ vừa mắc.
Hai tính từ phải cùng sắc thái tích cực hoặc tiêu cực , không thể nửa tích cực nửa tiêu cực . Không thể nói : Áo này vừa đẹp vừa xấu.
Có một hình thức tương đối giống với hình thức 又 … 又…
Tuy nhiên sẽ thức dẫn ra hành động nhiều hơn là tính chất : 一边… 一边...
Ví dụ : 他 一 边 说 一 边 写。( Anh ấy vừa nói vừa viết)
3. Phân biệt phó từ 再
Chức năng : Sử dụng biểu thị trạng thái lập lại của một hành động đã diễn ra rồi của một chủ thể .Phó từ 再 đứng liền trước động từ.
Không gian thời gian : Hành động được lập lại nhưng lập lại ở thời điểm chưa diễn ra ( tương lai ).
Hành động lập lại được mô tả như một hành động mang tính hứa hẹn. Có thể là một việc làm được dự đoán trước ở tương lai sẽ lập lại hành động đã diễn ra.
Ví dụ : 今 天 他 还 没 回 家, 你 明 天 可 以 再 来 找 他。( Hôm nay anh ấy không có ở nhà , ngày mai bạn có thể lại đến tìm anh ấy đi)
phân tích : Chủ thể 你 đã thực hiện hành động tìm kiếm (找) trong ngày hôm nay, tức hành động đã diễn ra rồi. Ngày hôm sau (明 天) có thể quay lại thực hiện động tác đó (找). Hành động tìm đó được lập lại như một sự dự đoán ở tương lai nhưng chưa chắc có thực hiện hay không.
Phó từ 再 không đảm bảo tính chất chắc chắn về việc lập lại của hành động. Phó từ 再 có hành động xảy ra ở tương lai còn 又 là đã xảy ra rồi.
Ví dụ 安 妮 又 来 了 ( Anne lại đến rồi).
安 妮 再 来 ( Anne lại đến – nhưng chưa đến )
Thường 又 sẽ đi với cái trợ từ thời thái 了 để đảm bảo cấu trúc của hành động đã xảy ra. Tuy nhiên với 再 thì không.
Một trong những chức năng thường được sử dụng của phó từ 再 là trong câu chào : 再 见 !( hẹn gặp lại) – Biểu thị hành động lặp lại ở tương lai sử dụng như một lời hứa hẹn .
Related Posts
Bổ ngữ kết quả
Những lỗi sai thường gặp trong quá trình phát âm tiếng Trung