Phụ âm tiếng Trung Quốc
Tiếng Trung Quốc được phiên âm cấu thành từ 3 thành phần chính là thanh mẫu ( phụ âm ), vận mẫu ( nguyên âm ) và thanh điệu. Phụ âm tiếng Trung là một thành phần không thể thiếu trong quá trình học phát âm. Để học tốt tiếng Trung , chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu kĩ các phụ âm nhé!!
1. Phân loại phụ âm
Trong tiếng Trung Quốc có tổng cộng 18 phụ âm đơn và 3 phụ âm kép. Có 2 phụ âm là biến thể của âm ( còn gọi là phụ âm không chính thức). Khi nguyên âm i và u đứng đầu câu nhưng không có phụ âm chính thức đứng đầu thì sẽ dùng w ( cho u) và y (cho i) để thay thế.
2. Cách đọc phụ âm trong tiếng Trung Quốc
2.1 nhóm âm môi và răng môi :
- b : là âm môi, phát âm nằm giữa chữ b và p ( không bật hơi , âm bật hơn chữ b trong tiếng Việt và nhẹ hơn chữ p trong tiếng Anh). Khi hai môi dính vào nhau , phát ra âm thanh , luồng hơi sẽ đi ra từ hang mồm .
- p : là âm môi, là âm bật hơi của chữ b (bật hơi rõ hơn so với chữ p trong tiếng Anh ). Cách phát âm cũng để hai môi dính vào nhau , rồi bật ra , hơi sẽ đi ra từ hang mồm và luồng hơi bật mạnh hơn chữ “b”.
- f : là âm kết hợp giữa môi và răng ( khi phát âm dùng răng trên chạm vào môi dưới , phát âm như chữ f trong tiếng anh ) .
- m : Là âm môi môi , khi phát âm mím nhẹ hai môi vào nhau ,âm thanh sẽ phát ra từ hang mồm. Âm thanh còn là âm mũi , phát âm như chữ m trong tiếng Việt .
2.2 nhóm âm đầu lưỡi giữa :
- d : phát âm như chữ t trong tiếng Việt
- t : là âm bật hơi của âm “d”. Phát âm tương đối giống với chữ th trong tiếng Việt nhưng luồng hơi phát ra nhiều hơn
- n : chạm đầu lưỡi vào lợi hàm trên , tạo một luồng hơi ngạt. Âm phát ra là âm mũi , cách phát âm tương đối giống với chữ n trong tiếng Việt .
- l : chạm đầu lưỡi vào lợi hàm trên , không khí phát ra đi từ hai bên mép lưỡi , cách phát âm khá giống với chữ l trong tiếng Việt
2.3 nhóm âm đầu lưỡi trước :
- z : để đầu lưỡi vào mặt trong răng trên , giữ thẳng lưỡi , không khí phát ra từ ở giữa , không bật hơi.
- c : là âm bật hơi của âm z , đầu lưỡi chạm vào mặt trong trăng trên , giữ lưỡi thẳng , không khí phát ra từ ở giữa, bật hơi mạnh hơn ‘z’.
- s : là một âm xát , vô thanh ,phát âm giống chữ ‘x+gi’
2.4 nhóm âm lưỡi sau :
- zh : là phụ âm kép , đặt đầu lưỡi áp vào phần ngạt cứng ở bên trên của hàm. Khi phát âm luồng hơi sẽ đi hang mồm , không bật hơi. Phụ âm này khi đọc lưỡi phải cong lên tí. Âm thanh gần giống với chữ ‘tr’ trong tiếng Việt nhưng không đọc quá cong lưỡi .
- ch : đây là phụ âm kép bật hơi của phụ âm zh , cần dùng hơi bật mạnh hơn. Đặt phần ngạt cứng tương tự ở bên trên của khoang hàm . (Cách để kiểm tra xem đã đúng hay chưa : dùng 1 tờ giấy mỏng để cách xa miệng tầm 5-10cm. Nếu âm thanh phát ra làm tờ giấy lay thì bạn đã đọc đủ nguồn hơi cần thiết )
- sh : khi phát âm phụ âm kép “sh”, đầu lưỡi áp vào ngạt cứng, luồng hơi đi ra sẽ nhỏ và hẹp. Âm phát ra giống với chữ “S” trong tiếng Việt.
- r : là phụ âm đơn duy nhất trong nhóm âm lưỡi sau, đầu lưỡi vẫn áp vào ngạt cứng ở trên hàm , âm phát ra sẽ gần giống với âm ‘r’ trong tiếng Việt nhưng không có độ rung nhiều như trong tiếng Việt.
2.5 nhóm âm gốc lưỡi :
- g : âm thanh phát ra là một âm tắc, đưa gốc lưỡi áp vào ngạt mềm. Âm thanh phát ra sẽ bị cản lại , tạo thành âm tắc có luồng hơi đi ra từ hang mồm, không bật hơi. Phát âm gần với chữ ‘c’ trong tiếng Việt nhưng gọn khẩu hình hơn.
- k : đây là âm bật hơi của âm ‘g’. Đưa gốc lưỡi áp vào vùng ngạt mềm. Âm thanh phát ra sẽ bị cản lại, tạo thành âm tắc có luồng hơi đi ra từ hang mồm. Bật hơi mạnh. Phát âm khá giống với chữ ‘kh’ trong tiếng Việt nhưng có độ bật hơi mạnh hơn.
- h : là âm xát , khi phát âm đưa gốc lưỡi lên cao . Khác với âm ‘g’ và ‘k’, âm ‘h’ không đưa gốc lưỡi vào ngạt mềm. Âm phát ra sẽ hình thành trở ngại , đi từ giữa thoát ra. Phát âm chữ ‘h’ có sự tương đồng với chữ ‘h’ trong tiếng Việt , đồng thời đôi khi cũng có thể ở giữa ‘h-k’ .
2.6 nhóm âm mặt lưỡi trong tiếng Trung :
- j : tiếp xúc mặt lưỡi với ngạc cứng , luồng hơi từ giữa đi ra . Trong tiếng Trung Quốc , khi phát âm phụ âm này sẽ không bật hơi âm thanh , âm thanh khi đọc sẽ có sự tương đồng với chữ ‘ch’ trong tiếng Việt.
- q : tiếp xúc mặt lưỡi với ngạc cứng , luồng hơi từ giữa đi ra. Âm thanh của phụ âm này sẽ bật hơi hơn ‘j’. (mẹo : có thể để mép miệng nhoẻn ra , phát âm bật hơi hơn ‘j’. Có thể dùng tờ giấy mỏng để đo lường nguồn hơi )
- x : phụ âm ‘x’ là một âm xát , phát âm gần như giống với chữ ‘x’ trong tiếng Việt .
3. Phụ âm không chính thức trong tiếng Trung
Các phụ âm trong tiếng Trung Quốc được đề cập ở trên là phụ âm chính thức. Những có 1 số trường hợp khi khuyết những thanh mẫu chính thức sẽ được thêm những phụ âm không chính thức. Nguyên tắc này không áp dụng cho tất cả các âm khuyết thanh mẫu chính thức. Chỉ áp dụng cho hai vận mẫu ‘i’ và ‘u’.
Khi các nguyên âm i và u đứng đầu mà không có phụ âm ở trước , chúng ta sẽ thêm phụ âm ‘w’ cho ‘u’ và ‘y’ cho ‘i’
ví dụ : ǔ -> wǔ : có thể đọc là “ụ” hoặc kèm theo w là “qu + ụ” trong tiếng Việt.
ián -> yán : khi này phụ âm y sẽ đọc hơi giống âm “dờ” trong tiếng Việt và sẽ đọc gần giống “d+ iẻn”.
Related Posts
Tiếng Trung có khó như bạn nghĩ ? -Những chia sẻ dành cho người mới bắt đầu (P1)
Câu liên động trong tiếng Trung