Tất tần tật về cấu trúc regret trong tiếng Anh

Cấu trúc regret là một trong những công thức được sử dụng để bày tỏ sự hối tiếc, tiếc nuối của bản thân về điều gì hoặc ai đó. Tuy loại cấu trúc này thường xuất hiện trong các cuộc nói chuyện hay bài thi, nhưng vẫn rất có nhiều bạn học lẫn lộn, sử dụng sai cấu trúc này. Hãy chú ý bài học hôm nay để không bao giờ làm bài hay nói sai nữa, bạn nhé!

1. Regret là gì?

Phiên âm: /ri’gret/

Regret vừa là danh từ vừa là động từ. Ở nghĩa danh từ, nó có nghĩa là: lòng thương tiếc, sự hối tiếc, hối hận. Khi danh từ regret ở dạng số nhiều, ta sẽ sử dụng nó để bày tỏ rằng mình từ chối một cách lịch sự.

Eg:

  • To my deep regret, I can’t accept your invitation. (Rất lấy làm tiếc là tôi không thể nhận lời mời của ông được.)

Khi regret mang loại từ là động từ, nó có nghĩa là hối tiếc, thương tiếc, cảm thấy sầu muộn về việc mất ai hoặc cái gì, mong có lại được ai hoặc cái gì.

Eg:

  • Lan regrets going camping last week. (Lan hối hận vì đã đi cắm trại vào tuần trước.)

2. Tất tần tật về cấu trúc regret và cách sử dụng của nó

2.1. Công thức regret thứ nhất: Regret +Ving

Công thức: S + regret + Ving…

Ta sử dụng cấu trúc Reget +Ving để nói về những điều chủ thể (bản thân hoặc người khác) hối hận đã làm, không làm gì để xảy ra hậu quả không tốt hoặc không vừa ý xảy ra trong quá khứ.

Công thức thể khẳng định: S + regret (chia thì) + Ving…

Công thức thể phủ định: S + don’t/doesn’t/didn’t +regret +Ving hoặc S + regret + not + Ving

Eg:

  • I regret lending her the book. (Tôi hối hận đã cho cô ta mượn quyển sách.)
  • I regret telling Adam about my secret. (Tôi hối hận vì đã nói cho Adam nghe về bí mật của tôi.)
  • I didn’t regret telling her the truth. (Tôi không hối hận vì đã nói cho cô ấy sự thật.)

2.2. Công thức regret thứ hai: Regret + to_V

Công thức: S + regret + to_V…

Ta sử dụng cấu trúc Reget +to_V để nói về việc hối tiếc vì đã không làm hay chưa làm gì đó hoặc lấy làm tiếc để thông báo một sự việc.

Công thức thể khẳng định: S + regret (chia thì) + to_V…

Công thức thể phủ định: S +regret + not + to_V

Eg:

  • I regret to tell you that you failed the final exams. (Tôi lấy làm tiếc phải nói với bạn rằng bạn đã trượt kỳ thi.)
  • I regret not to take my umbrella. It is raining cats and dogs now. (Tôi rất tiếc vì đã không mang theo chiếc ô của mình. Bây giờ, trời đang mưa lớn.)
  • My dad regrets not to come to my birthday party. (Ba tôi tiếc vì đã không đến tham dự buổi tiệc sinh nhật của tôi.)

2.3. Phân biệt giữa hai công thức

Ta sử dụng regret to do something khi ta bày tỏ sự hối tiếc vì phải làm một điều gì đó (sự việc chưa diễn ra) và regret doing something dùng khi hối tiếc vì đã làm gì đó (sự việc đã diễn ra).

Eg:

  • I regret to tell you that you doesn’t pass the final exam. (Tôi rất tiếc phải thông báo cho bạn rằng bạn đã không vượt qua bài kiểm tra cuối kì.)
  • He regrets killing his wife. (Anh ấy hối hận vì đã giết vợ của mình.)

2. So sánh sự khác nhau giữa regret, remember và forget.

Cả ba từ regret, remember, forget đều được đi liền trước các danh động từ khi nói về hành động diễn đạt bởi danh động từ xảy ra sớm hơn.

Eg:

  • She regret spending so much money. (Cô ấy hối hận vì đã tiêu quá nhiều tiền.)

Cả ba từ này còn được dùng để diễn tả hành động xảy ra trước. Nhưng trong trường hợp này Regret thường được theo sau bởi say, tell, inform (sử dụng ở thì hiện tại) còn Remember, Forget có thể được sử dụng ở bất cứ thì nào.

Eg:

  • I regret to say that you have failed your exam. (Tôi rất tiếc phải nói rằng bạn thi trượt rồi.)
  • Lan remembered to lock the door. (Lan nhớ đã khóa cửa.)

Regret, remember, forget cũng có thể đi kèm với một danh từ hay đại từ hoặc một mệnh đề that kèm theo sau. Riêng remember, forget có thể đi liền trước các mệnh đề danh từ bắt đầu bằng now, who, when, why, where, v.v…

Eg:

  • I can’t remember where I see him at first time. (Tôi không thể nhớ lần đầu tôi gặp anh ta là ở đâu.)

Related Posts

Nhập bình luận