Đã bao giờ bạn tự hỏi nếu quá khứ có thì quá khứ hoàn thành, hiện tại có hiện tại hoàn thành vậy trong tiếng Anh có xuất hiện thì tương lai hoàn thành không? Câu trả lời là có. Thì tương lai hoàn thành không xuất hiện phổ biến nhiều như những thì còn lại, nhưng ta không vì nó ít xuất hiện mà bỏ qua thì này. Hãy cùng mình tìm hiểu tất tần tật về loại thì đặc biệt này nhé.
1. Định nghĩa về thì tương lai hoàn thành
Thì tương lai hoàn thành hay còn gọi là Future Perfect Tense là một trong mười hai thì tiếng Anh hiện đại. Nó được dùng để diễn tả hành động sẽ hoàn thành tới 1 thời điểm xác định trong tương lai.
Thông thường, người ta rất ít sử dụng thì này trong giao tiếp hay trong các văn bản không trang trọng.
Công thức chung: will + (not) + have + V3/Ved
- I will have finished my report by the end of this month. (Tôi sẽ hoàn thành bản báo cáo của tôi trước cuối tháng.)
2. Cấu trúc thì tương lai hoàn thành
Công thức thể khẳng định: S + will + have + V3/Ved
- He will have finished his homework by the end of this day. (Anh ấy sẽ hoàn thành bài tập về nhà của anh ấy vào cuối ngày.)
- She will have feed the dog by 8 o’clock this morning. (Cô ấy sẽ cho chó ăn trước tám giờ sáng.)
Công thức thể phủ định: S + will + not + have + V3/Ved
Đối với thể phủ định của thì tương lai hoàn thành, ta có thể viết tắt will not thành won’t.
Eg:
- Lan won’t have spent all her money buying this old coat. (Cô ấy sẽ không dành tất cả tiền của mình để mua cái áo khoác cũ này đâu)
- My father won’t have eaten dinner by 9 pm this evening. (Bố tôi sẽ vẫn chưa ăn tối vào lúc 9 giờ tối nay.)
Công thức thể nghi vấn: Will + S + have + V3/Ved?
Ta có thể trả lời câu hỏi bằng hai cách: nếu ta đồng ý với câu hỏi, sử dụng công thức Yes, S + will, nếu không thì ta sử dụng No, S + won’t.
Eg:
- Will you have bought a new car? (Bạn sẽ mua một chiếc xe mới chứ?)
Yes, I will.
3. Ta sử dụng thì tương lai hoàn thành như thế nào?
Ta sử dụng thì tương lai hoàn thành khi ta muốn diễn đạt một hành động hoặc sự việc hoàn thành trước một thời điểm trong tương lai.
- He will have been at school by 7 a.m (Anh ta sẽ có mặt ở trường lúc bảy giờ sáng)
- By the time of December, I will have completed my report. (Cho tới tháng mười hai, tôi sẽ phải hoàn thành bài báo cáo của mình)
Ta còn có thể dùng thì này để diễn đạt môt hành động hoặc sự việc hoàn thành trước một hành động hoặc sự việc khác trong tương lai.
- I will have made the breakfast before the time you come tomorrow. (Bữa sáng sẽ được làm trước khi bạn đến vào ngày mai)
4. Dấu hiệu nhận biết
Khi trong câu có các cụm sau đây, ta phải sử dụng thì tương lai hoàn thành.
1. By + thời gian trong tương lai
2. By the end of + thời gian trong tương lai
3. By the time
4. Before + thời gian trong tương lai
Eg:
- By 11 p.m, my brother will have finished his project. (Trước 11 giờ tối, anh trai tôi sẽ hoàn thành xong dự án của anh ấy)
- By the end of June, I will have finished my course. (Cho tới cuối tháng 6, tôi sẽ kết thúc khóa học của mình)
5. Những chú ý khi sử dụng thì tương lai hoàn thành
Thì tương lai hoàn thành chỉ được sử dụng đối với những hành động hoặc sự việc sẽ hoàn thành trước một thời điểm hay một hành động khác trong tương lai. Có nghĩa là trong câu có chứa thì này thì hành động, sự việc đó phải có thời hạn hoàn thành. Nếu không đề cập thời hạn ta nên dùng tương lai đơn.
Đôi khi, ta có thể thay thế tương lai đơn bằng tương lai hoàn thành hoặc ngược lại. Chúng ta còn có thể sử dụng “be going to” để thay thế cho “will” trong câu có thì tương lai hoàn thành với ý nghĩa không thay đổi.
- Alan will leave before Ha gets here
- Alan will have left before Ha gets here.
Có một vài trường hợp câu không có từ nhận biết “before” hay “by the time”, ta nên sử dụng thì tương lai hoàn thành để thể hiện hành động nào xảy ra trước.
- At 8 o’clock Alan will have left. (Alan sẽ đi trước tám giờ)
Related Posts
So sánh hơn – Cấu trúc trong tiếng Anh (Comparative structure)
Những cấu trúc câu hỏi đuôi đặc biệt