Bổ ngữ động lượng
Trong tiếng Trung Quốc, bổ ngữ động lượng đóng vai trò quan trọng trong các chủ điểm ngữ pháp quan trọng trong tiếng Trung. Đây là loại bổ ngữ biểu thị số lần , số lượt diễn ra của hành động đếm được. Chúng ta hãy cùng nhau đi tìm hiểu nhé
1.Bổ ngữ động lượng là gì ?
Khái niệm BNĐL được định ngữ là dạng bổ ngữ được sử dụng để chỉ số lần thực hiện động tác của chủ thể. Thường bổ ngữ động lượng sẽ đi kèm với một số danh từ chỉ số lượng, số lượt . Đó là các từ thường gặp : 次, 遍,声, 趟, 下,… Đồng thời cũng đi chung với trợ từ thời thái 了,过. Các trợ từ tình thái này đứng sau động từ và trước bổ ngữ động lượng.
2. Công thức cho bổ ngữ động lượng.
2.1 Đối với tân ngữ là danh từ chỉ vật
Bổ ngữ động lượng được đặt ở trước tân ngữ.
Chủ từ + Động từ + (了/过) + BNĐL + Tân ngữ
我 发 音了 两 次 今 天 的 课 文。(Tôi đã đọc bài khóa của ngày hôm nay đến hai lần rồi)
这 本 书 我 看 过 三 遍 了。 (Cuốn sách này tôi đã xem qua những 3 lần rồi)
2.2 Đối tân ngữ là đại từ hoặc danh từ chỉ người
Bổ ngữ đặt sau tân ngữ.
Chủ từ + Động Từ + (了/过) + Tân ngữ + BNĐL
我 找 过 你 姐 姐 两次,她 都 不 在 家。(Tôi đến tìm chị của bạn hai lần rồi, mà lần nào cô ấy cũng không có ở nhà)
我 看了 他 两 遍, 可 是 想 不 出 他 的 名字。( Tôi thấy anh ấy 2 lần rồi , nhưng mà không thể nhớ ra anh ta tên là gì.)
2.3 Đối với tân ngữ là danh từ chỉ nơi chốn
Tân ngữ có thể đặt trước hoặc sau bổ ngữ động lượng.
Chủ từ + Động từ + (了/过) + Bổ ngữ động lượng + Tân ngữ
昨 天,我 跟 爸 爸 去 了一趟 医 院 看 病。(Hôm qua tôi cùng ba tôi đi (1 chuyến) đến bệnh viện để khám bệnh)
Chủ từ + Động Từ + (了/过) + Tân Ngữ + Bổ ngữ động lượng
昨 天,我 跟 爸 爸 去 了医 院一 趟 看 病。(Hôm qua tôi cùng ba tôi đi (1 chuyến) đến bệnh viện để khám bệnh)
Lưu ý :
* Trong câu BNĐL động từ không thể áp dụng hình thức trùng điệp .
* Trong câu có BNĐL ,chỉ có thể sử dụng trợ từ động thái “了”, “过”, không thể sử dụng “着”. Những trợ từ động thái phải được đặt ngay sau động từ và trước bổ ngữ động lượng.
Lưu ý :
* 遍: dịch là lần , lượt. Nhưng nghĩa của từ nhấn mạnh quá trình hành động từ đầu đến cuối khi kết thúc.
我 看 过 两 遍 这 部 电 影。( Tôi đã xem bộ phim này hai lần rồi ) – Ý chỉ việc xem phim là xem từ đầu đến cuối không bỏ phân đoạn , quá trình nào.
* 次: dịch là số lần , lượt . Nghĩa khác với 遍 . 次 nhấn mạnh số lần xảy ra của động tác nhưng mỗi lần diễn ra đều chưa chắc hoàn thành cả quá trình từ đầu đến cuối.
我 看 过 两 次 这 部 电 影 。( Đã xem 2 lần, nhưng có thể chưa xem hết mà bị ngắt quãng hoặc xem một số tiểu tiết. )
3. So sánh cách sử dụng 了 và 过 ?
过: 没 有 + động từ + 过 。 Nghĩa của chữ 过 dịch là từng
ví dụ : 他 没 有 看 过 这 位 老 师。 (Anh ấy chưa từng gặp qua thầy giáo này)
我 没 有 听 过 这 个 歌 手 唱 歌,所 以 不 知 道 他 的 名 字. (Tôi chưa từng nghe qua ca sĩ này hát bao giờ , nên là tôi không biết anh ta tên là gì )
这 本 书 一 次 我 也 没 看 过。 (cuốn sách này dù một lần tôi cũng chưa xem qua )
我 学 过 两 年 多 中 文。 (Tôi học tiếng Trung Quốc được hơn hai năm rồi ) -Việc học tiếng Trung Quốc đã kết thúc. Điểm khác biệt này sẽ giúp phân biệt với trợ từ thời thái 了 bên dưới.
了 : 没 有 + động từ +… Nghĩa của từ 了 dịch phụ thuộc vào động từ, khi thêm vào sẽ dịch là đã làm gì đó.
ví dụ : 朋 友 们 都 没 有 吃 饭. ( Các bạn học đều chưa ăn cơm )
我 学 了 两 年 多 中 文 (Tôi học tiếng Trung Quốc được hơn 2 năm rồi) – Có thể bây giờ vẫn còn tiếp tục học .
Trên đây là những chia sẻ của mình về kiến thức học tiếng Trung với điểm ngữ pháp bổ ngữ động lượng. Hy vọng với những chia sẻ trên sẽ giúp ích cho việc học của các bạn !!!!
Related Posts
Học tiếng Trung qua bài hát Those years (那些年)- Hồ Hạ (胡夏)
Mẫu câu với chữ 把