Bổ ngữ kết quả

Bổ ngữ kết  quả

Trong tiếng Trung có rất nhiều bổ ngữ . Một trong những bổ ngữ phải kể đến là bổ ngữ kết quả. Là một điểm ngữ pháp thú vị để chúng ta cùng nhau tìm hiểu!

1.Khái niệm

Bổ ngữ kết quả là gì ?

Bổ ngữ kết quả là bổ ngữ biểu thị kết quả đạt được của động tác. Bổ ngữ kết quả có thể dùng cho độ+ng từ hoặc tính từ .

Các BNKQ thường gặp : 完 (xong) ,懂 (hiểu), 见 (thấy), 开(mở), 上 (lên), 好 (tốt), 到 (đến), 给 (cho), 成 (thành), 下 (xuống),…

2. Cách sử dụng

Công thức chung :

Thể khẳng định : Chủ từ + động từ+  bổ ngữ kết quả ví dụ:  我 昨 天 看 见 他 (hôm qua tôi gặp anh ta)

Thể phủ định : Chủ từ +没 有 + động từ+  bổ ngữ kết quả Ví dụ: 我 昨 天 没 有 看 见 他 (hôm qua tôi chưa gặp anh ta)

Thể nghi vấn: Chủ từ +động từ + bổ ngữ KQ + 了 没 有?Ví dụ: 你 昨 天 看 见 他 了 没 有?(hôm qua bạn gặp anh ta chưa?)

3. Một số bổ ngữ KQ thông dụng

3.1 BNKQ với chữ 上

“上 ” là hành động hợp lại của hai chủ thể có thể mang nghĩa gốc hoặc nghĩa chuyển. Ví dụ ráp hai mảnh ghép lại thành một . Yêu ai đó cũng dùng bổ ngữ KQ là chữ 上 vì khi yêu ai đó tức là cả hai chủ thể ráp lại với nhau về mặt tình cảm. Hay là mặc đồ cũng dùng với chữ 上. Vì khi mặc đồ, người và quần áo là hai chủ thể riêng biệt hợp lại thành 1.

ví dụ :你  快  关 上 门 吧! (bạn mau đóng cửa lại đi) – khi thực hiện hành động đóng cửa thì hai chiếc cửa khép lại và tiếp xúc gần nhau nên dùng 上.

我 爱 上 了 他 。(Tôi yêu anh ấy mất rồi ) – hành động yêu theo nghĩa bóng tức là hai trái tim chạm , tiếp xúc, hòa vào nhau.

你 穿上 这 件 羽 绒 服 试 试 吧! (Bạn mặc thử cái áo khoác lông này lên thử xem ) -Giải thích: Khi mặc lên thì áo và người hợp lại nên dùng 上.

3.2 Bổ  ngữ  kết quả với chữ 下

Trong bổ ngữ KQ, chữ 下 mang nghĩa ngược lại với chữ 上 . Đó là bổ ngữ biểu hiện hai vật thể tách nhau ra

ví dụ :回 到 家 以 后,我 急 忙 地 把 这 件 大 衣 脱 下  。( Sau khi về nhà , tôi vội vàng cởi bỏ áo khoác ra).

3.3 Bổ ngữ kết quả với chữ 完 

Trong tiếng Trung, nghĩa của chữ 完 là xong, hoàn thành. Nên khi kết hợp với động từ để tạo thành bổ ngữ KQ, động từ sẽ được biểu thị đã hoàn thành.

ví dụ : 你 放 心 吧, 我 把 这 件 事 一 切 都 做 完 了!(  bạn yên tâm đi, chuyện này tôi đã làm xong hết rồi)

我 学 完 了! ( Tôi học xong rồi!)

3.4 Bổ ngữ kết quả với chữ 好

Đối với chữ 好, nghĩa sẽ có chiều hướng giống với chữ 完. Tuy nhiên, chữ 好 sẽ biểu thị hàm ý một hành động đã được hoàn thành. Và thậm chí hoàn thành tốt so với dự tính. Trong khi đó chữ 完  chỉ biểu thị sắc thái hoàn thành của động tác.

ví dụ: 你 放 心 吧, 我 把 这 件 事 一 切 都 做 好了! ( bạn yên tâm đi, chuyện này tôi đã làm xong hết rồi)— Tuy dịch nghĩa giống nhưng sắc thái nghĩa sẽ khác . Vì chữ 好 mang sắc thái là hành động đã làm và hoàn thành tốt hơn so với dự định.

3.5 BNKQ với chữ 成

Hành động tác động lên một chủ thể làm biến đổi tính chất của chủ thể. Biến chủ thể đó thành tính chất khác thì dùng 成 . Ví dụ ta có việc :phát âm tiếng Trung thành tiếng Thái, viết chữ này thành chữ kia,…  Tính chất của chủ thể đã bị biến đổi từ tính chất A thành 1 tính chất mới là tính chất B.

Ta có ví dụ :

你 听 见 了 吗? 他  清 楚 把 “橘子” 翻 译 成 “橙 子” ( Bạn có nghe thấy không ? Anh ta rõ ràng là phiên dịch chữ “quả quýt” thành “quả cam”)

phân tích : Lúc này chủ thể “quả quýt” bị biến đổi khi phiên dịch thành “quả cam” nên sử dụng chữ 成 làm BNKQ.

拿  刚 学 汉 语 的 人 们 来 说,他 常 常 把 “shì bú shì” 说 成“ sì bú sì”. (Lấy những người mới  học tiếng Trung mà nói , họ thường phát âm chữ “shì bú shì” thành “sì bú sì”)

phân tích :  Âm đọc của từ bị thay đổi hoàn toàn gây ra nhầm lẫn. Khi tính chất thay đổi từ A sang B sẽ sử dụng bnkq 成.

3.6 Bổ ngữ kết quả với chữ 到

Chữ 到 trong  biểu thị mục đích đạt được của hành động được nhắc đến .

ví dụ chúng ta có : 我 买 到 那  张 电 影 票 了( Tôi mua được tấm vé xem phim đó rồi)

他 昨 天 晚 上 学 到 十 一 点 半 了。(Tối hôm qua anh ấy học đến 10 giờ rưỡi )

Hy vọng với chia sẻ của mình sẽ giúp ích phần nào cho quá trình học tiếng Trung của các bạn nhé !!!

Related Posts

Nhập bình luận