Trong tiếng Trung Quốc có một dạng câu được sử dụng để diễn tả trạng thái hoạt động của chủ thể trong câu. Đó là cấu trúc của bổ ngữ trạng thái. Để tìm hiểu rõ hơn về mẫu câu này chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu và học tập nhé các bạn!!
1. Khái niệm bổ ngữ trạng thái trong cấu trúc ngữ pháp tiếng Trung
Trong tiếng anh sẽ có dạng câu với trạng từ đuôi -ly nhằm bổ trợ cho động từ được dẫn ra. Thì trong tiếng Trung chúng ta sẽ có thành phần bổ ngữ trạng thái.
Theo như chúng ta được học , vị ngữ trong tiếng Trung Quốc gồm có 3 loại vị ngữ. Đó là vị ngữ chủ vị, vị ngữ động từ và vị ngữ tính từ. Những thành phần vị ngữ này sẽ được kết hợp với trợ từ 得 để tạo nên một cấu trúc cứng của bổ ngữ Trạng thái. Bổ ngữ Trạng thái sẽ mô tả làm rõ thành phần vị ngữ. Sau trợ từ 得 sẽ là tính từ (hình dung từ) để miêu tả trạng thái của thao tác được nhắc đến trong câu.
2. Chức năng và cấu trúc sử dụng
2.1 Chức năng
Bổ ngữ trạng thái được sử dụng để miêu tả, phán đoán hoặc đánh giá kết quả, mức độ, trạng thái,vv…của một động tác.
Hành vi hoặc động tác được miêu tả có tính chất thường xuyên, đã diễn ra hoặc đang được thực hiện.
2.2 Cấu trúc
Cấu trúc chung : Chủ ngữ + Vị ngữ + 得 + (phó từ mức độ) + Hình dung từ
Lưu ý : Nếu trong bổ ngữ trang thái có tân ngữ , lúc này ta sẽ có hai cách sử dụng
Lấy ví dụ câu : Anh ta nói tiếng anh rất tốt
-Đẩy tân ngữ lên trước động từ hoặc đặt vị trí đầu câu
ví dụ:英 语 他 说 得 很 好。(tiếng anh* là thành phần tân ngữ)
b. Điệp lại động từ
ví dụ :他 说 英 语 说 得 很 流 利. ( động từ nói* được lặp lại)
3.Dạng khẳng định:
cấu trúc : Động từ + 得 + hình dung từ.
Ví dụ:
他 每 天 早 上 吃 得 很 多。Tā měi tiān zǎo shàng chī dé hěn duō ( Anh ta mỗi sáng ăn rất nhiều)
老 师 写书 法 写 得 很 好 看。Lǎo shī xiě shūfǎ xiě dé hěn hǎokàn ( Thầy viết thư pháp rất đẹp mắt)
hay có thể đảo tân ngữ lên đầu :书 法 老 师 写 得 很 好 看。Shū fǎ lǎo shī xiě dé hěn hǎo kàn.
妈 妈 做 饭 做 得 很 不 错。Mā mā zuò fàn zuò dé hěn bù cuò. (Mẹ nấu cơm rất ngon)
这 地 方 我 去 得 很 习 惯 了。Zhè dì fāng wǒ qù dé hěn xí guàn le。(Nơi này tôi đi đến nỗi quá quen rồi)
4. Thể phủ định:
Cấu trúc :Động từ +得+ 不 + Tính từ.
Ví dụ:
我 韩 国 语 说 得 不 流 利。Wǒ hán guó yǔ shuō dé bù liú lì ( Tôi nói tiếng Hàn Quốc không có lưu loát)
油 画 这 个 同 学 画 得 不 太 好 啊 。Yóu huà zhè ge tóng xué huà dé bù tài hǎo a. (Bạn học này vẽ tranh dầu hong được đẹp lắm )
5. Hình thức nghi vấn trong câu bổ ngữ trạng thái.
Cấu Trúc : Động từ +得+ Hình dung từ + 不 + Hình dung từ.
Ví dụ:
你 今 天 吃 得 早 不 早? Nǐ jīn tiān chī dé zǎo bù zǎo? ( Sáng nay mày ăn có sớm hay không vậy ? )
他 汉 语 说 得 流 利 不 流 利?Tā hàn yǔ shuō dé liúlì bù liúlì? (Tiếng Trung của anh ta nói có lưu loát hay khôn vậy ?)
Trên đây là những chia sẻ trong quá trình học tiếng Trung của mình qua điểm ngữ pháp Bổ ngữ trạng thái. Hy vọng những kiến thức trên bổ ích và giúp các bạn học tiếng Trung tốt hơn nhé !谢谢!
Related Posts
Há miệng chờ sung -Thành ngữ Trung Quốc (Thủ châu đãi thổ)
Học tên quốc gia trong tiếng Trung