Một thành ngữ rất quen thuộc của Việt Nam mà ai trong chúng ta cũng biết đó là thành ngữ “Há miệng chờ sung”. “Há miệng chờ sung” là một thành ngữ chỉ những người muốn chỉ muốn chờ đợi vận may đến mà không bắt tay vào làm việc. Trong thành ngữ Trung Quốc cũng có một thành ngữ tương tự . Đó chính là thành ngữ 守株待兔 “Thủ châu đãi thổ”. Hãy cùng mình tìm hiểu thành ngữ này nhé các bạn.
1.Phần Hán tự của câu chuyện thành ngữ “Thủ châu đãi thổ” (Há miệng chờ sung)
Cùng đọc bản Trung Quốc của thành ngữ “Há miệng chờ sung” :
守株待兔
春 秋 时 代 有 位 宋 国 的 农 夫 。他 每 天 早 上 很 早 就 到 田 里 工 作,一直 到 太 阳 下 山才 收 拾 农 具 准 备 回家。
有 一 天,农 夫 正 在 田 里 辛 苦 的 工 作,突 然 却 远 远 跑 来 一 只 兔 子。这 只 兔 子 跑 得 又 急 又 快,一 个不 小 心,兔 子 撞 上 稻 田 旁 边 的 大 树,这 一 撞,撞 断 了 兔 子 的 颈 部,兔 子 当 场 倒 地 死 亡。一 旁 的 农 夫看 到 之 后,急 忙 跑 上 前 将 死 了 的 兔 子 一 手 抓 起,然 后 很 开 心 的 收 拾 农 具 准 备 回 家 把 这 只 兔 子 煮 来吃。农 夫 心 想,天 底 下 既 然 有 这 么 好 的 事,自 己 又 何 必 每 天 辛 苦 的 耕 田?
从 此 以 后,他 整 天 守 在 大 树 旁,希 望 能 再 等 到 不 小 心 撞 死 的 兔 子。可 是 许 多天 过 去了,他 都 没 等到 撞 死 在 大 树 下 的 兔 子,反 而 因 为 他 不 处 理 农 田 的 事,因 此 田 里 长 满 了 杂 草,一 天 比 一 天 更 荒 芜。
2. Phiên âm của thành ngữ “Há miệng chờ sung”
Dưới đây là bản pinyin của thành ngữ “thủ châu đãi thổ”:
Shǒuzhūdāitù
Chūnqiū shídài yǒu wèi sòng guó de nóngfū. Tā měitiān zǎoshang hěn zǎo jiù dàotián lǐ gōngzuò, yīzhí dào tàiyáng xiàshān cái shōushí nóngjù zhǔnbèi huí jiā.
Yǒu yītiān, nóngfū zhèngzài tián lǐ xīnkǔ de gōngzuò, túrán què yuǎn yuǎn pǎo lái yī zhǐ tùzǐ. Zhè zhǐ tùzǐ pǎo dé yòu jí yòu kuài, yīgè bù xiǎoxīn. Tùzǐ zhuàng shàng dào tián pángbiān de dà shù. Zhè yī zhuàng, zhuàng duànle tùzǐ de jǐng bù, tùzǐ dāngchǎng dǎo dì sǐwáng. Yīpáng de nóngfū kàn dào zhīhòu, jímáng pǎo shàng qián jiàng sǐle de tùzǐ yīshǒu zhuā qǐ. Ránhòu hěn kāixīn de shōushí nóngjù zhǔnbèi huí jiā bǎ zhè zhǐ tùzǐ zhǔ lái chī. Nóngfū xīn xiǎng, tiān dǐxia jìrán yǒu zhème hǎo de shì, zìjǐ yòu hébì měitiān xīnkǔ de gēng tián?
Cóngcǐ yǐhòu, tā zhěng tiān shǒu zài dà shù páng, xīwàng néng zài děngdào bù xiǎoxīn zhuàng sǐ de tùzǐ. Kěshì xǔduō tiān guòqùle, tā dōu méi děngdào zhuàng sǐ zài dà shù xià de tùzǐ, fǎn’ér yīnwèi tā bù chǔlǐ nóngtián de shì, yīncǐ tián lǐ cháng mǎnle zá cǎo, yītiān bǐ yītiān gèng huāngwú.
3. Phần dịch nội dung
Bản dịch của thành ngữ gốc “Thủ châu đãi thổ” có ý nghĩa phê phán tương đương thành ngữ “Há miệng chờ sung” của Việt Nam
Thủ châu đãi thổ (Há miệng chờ sung)
Vào thời kì xuân thu có một người nông dân nọ ở nước Tống, ông ta ngày nào cũng ra đồng làm việc rất sớm. Làm cho đến khi mặt trời xuống núi mới thu dọn đồ đạc chuẩn bị trở về nhà.
Có một ngày nọ, người nông dân đang làm việc cực khổ ở ngoài đồng. Đột nhiên lại có một con thỏ từ đằng xa xa chạy đến. Con thỏ chạy vừa vội vừa nhanh, bỗng chốc không cẩn thận va vào gốc cây cạnh ruộng lúa. Nó va chạm làm đứt cổ con thỏ. Nó lăn ra đất chết tại chỗ. Sau khi người nông dân thấy vậy, vội vàng chạy đến dùng tay nắm lấy con thỏ mới vừa chết trước đó dậy. Sau đó ông vui vẻ thu dọn đồ đạc chuẩn bị về nhà làm món thịt thỏ để ăn. Người nông dân trong lòng thầm nghĩ, trên đời đã có những thứ tuyệt vời như thế này rồi thì mình còn phải làm việc vất vả làm gì nữa?
Kể từ đó về sau, ông ta ngày nào cũng ngồi đợi dưới gốc cây cả ngày. Hy vọng sẽ có thể lại gặp một con thỏ vô ý nào đó . Nhưng đã nhiều ngày trôi qua, ông ta chẳng gặp được con thỏ nào cả. Ngược lại, chính vì đất đai không được canh tác, cánh đồng đầy cỏ dại, mỗi ngày một cằn cỗi.
Related Posts
Khoét tường trộm sáng (凿壁偷光) Thành ngữ Trung Quốc
Hiện tượng đồng âm trong tiếng Trung Quốc.