Phân biệt cách sử dụng 就 và 才
Có rất nhiều cặp từ vựng gây nhầm lẫn trong quá trình học tiếng Trung Quốc vì người học học theo cảm tính mà không biết phân biệt. 就 và 才 cũng là cặp từ gây nhầm trong cách sử dụng vì nó có cùng nghĩa tiếng Việt. Cùng nhau tìm hiểu nhé!
Chúng ta thường nghe người khác nói : ” Tôi mới tới” và câu ” Sao giờ này mới tới?”. Nếu bạn nhìn thấy hai câu tiếng Việt chắc chắn bạn sẽ dễ dàng nhận ra được sự khác biệt do thói quen sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt của mình. Tuy nhiên chúng ta để ý ở từ “mới” ở hai câu trên. Tuy cùng một âm viết nhưng sắc thái vô cùng khác nhau. Một câu mang sắc thái khen rằng chủ thể đến nơi với thời gian đúng giờ hoặc sớm hơn thời gian hẹn. Còn ở câu sau, ta sẽ thấy sắc thái nghĩa thay đổi hoàn toàn trong câu hỏi. Sắc thái nghĩa trong câu hỏi sẽ mang ý than phiền về sự muộn, không đến đúng giờ so với thời gian hẹn. Đó là sự khác biệt cơ bản của hai từ 就 , 才.
1.Cách sử dụng 就 và 才 :Tìm hiểu về chữ 就
Chữ 就 mang cùng một sắc thái nhưng có nhiều mức độ chức năng khác nhau trong tiếng Trung Quốc.
1.1 Chức năng biểu thị sự nhanh chóng
Phó từ 就 đi chung với động từ biểu thị hành động đó được kết thúc nhanh hoặc sớm hơn so với dự định đặt ra ban đầu. Lúc này chúng ta sẽ dịch nghĩa của từ này là “đã”
ví dụ: 他 们 今 天 六 点 半 就 上 课 了。(bọn họ hôm nay 6 giờ rưỡi đã đến lớp rồi)- hàm nghĩa ở đây mang ý chỉ hành động đến lớp của chủ thể sớm hơn hằng ngày.
我 很 早 就 希 望 能 有 机 会 来 马 来 西 亚 学 习。(Từ sớm tôi đã hy vọng có thể đến Malaysia để học tập) -hàm ý ở đây biểu thị mong muốn đã sớm được hình thành ở chủ thể.
1.2 Chức năng của phó từ biểu thị một hành động sắp diễn ra
Phó từ 就 thường hay mang sắc thái của một phó từ biểu thị sự nhanh chóng. Đối với chức năng biểu thị hành động sớm diễn ra này là một dự đoán tương lai. Hành động được dự đoán sẽ sớm xảy ra. Lúc này sẽ dịch là “Sắp/ sắp sửa/ sẽ”.
ví dụ : 等 我 五 分, 一 会 儿 就 来 了 。(Đợi tôi 5 phút , một lát tôi sẽ đến ngay)
1.3 Biểu thị hai động tác xảy ra liên tiếp
Cấu trúc chung : Động từ + 就 + động từ
ví dụ : 他 看 一下 儿 就 回 头 去。 (Anh ta nhìn một lát liền quay đầu bỏ đi)
Chữ 就 trong cấu trúc này đóng vai trò nối liền hai hành động liên tiếp được xảy ra và có trình tự trước sau.
1.4 Chức năng nối liền động từ và tính từ (hình dung từ)
Cấu trúc : Động từ + 就 + Tính từ
ví dụ : 他 看 他 喜 欢 的人 就 一 脸 红 起 来 了 (Khi gặp người mà anh ta thích thì cả mặt anh ta liền bắt đầu đỏ lên)
Chức năng chính của chữ 就 trong phân câu này là nối liền sự tiếp diễn có trình tự của động từ và tính từ. Tuy nhiên cũng có thể nói tính từ ở đây có hàm ý bổ trợ cho động từ diễn ra ở trước đó.
2. Cách sử dụng 就 và 才 :Tìm hiểu phó từ 才
2.1 Mang sắc thái một sự việc diễn ra muộn hơn dự tính
Lúc này nghĩa của từ sẽ dịch là mới.
ví dụ:
这 件 事 他 知 道 了,你 怎 么 到 现 在 才 知 道 啦?( Chuyện này anh ta đã biết cả rồi, sao mãi đến giờ mày mới biết ?)
我 等 了 你 大 约 半 天 了,你 才 来 呀?(Tao đợi mày cả buổi trời rồi. Mày vừa mới đến à?)
2.2 Biểu thị sự việc xảy ra hoặc kết thúc muộn.
Lúc này sẽ dịch nghĩa là “mới” biểu thị sự việc diễn ra hoặc kết thúc muộn.
ví dụ:
都 八 点 了,他 才 起 床, 什 么 时 候 开 车 去 上 班?(8 giờ đến nơi rồi mà anh ấy mới thức dậy, rồi chừng nào mới lái xe đi làm? )
2.3 Chức năng biểu thị thời gian, số lượng ít hơn mong đợi , dự tính.
Lúc này chữ 才 sẽ dịch nghĩa là mới.
ví dụ:
1. 才 九 点 呢,还 早 啊 , 为 什 么 不 跟 我 去 玩 一下 啊?(Mới có 9 giờ mà , sao không đi chơi với tao chút đi ?
2.4 Biểu thị một hành động đạt được dựa vào tác nhân , nguyên nhân nào đó
Phó từ 才 lúc này biểu thị hành động nào đó xảy ra khi có một nhân tố nào đó tác động. Thường sẽ đi trong câu có cấu trúc điều kiện. Thường đi chung với các động từ năng nguyện biểu thị khả năng đạt được.
ví dụ
只 有 你 才 可 以 给 我 带 来 幸 福 ( Chỉ có chính em mới có thể đem lại hạnh phúc cho anh )
Hy vọng với những chia sẻ về kiến thức học tiếng Trung của mình sẽ giúp các bạn tiến bộ và nắm rõ ngữ pháp hơn nhé !! ^^
Related Posts
Thố tử Hồ bi 兔死狐悲 : Thành ngữ Trung Quốc
Từ lóng tiếng Trung : từ ngữ và những câu nói viral