Thì quá khứ đơn trong tiếng Anh

Thì quá khứ đơn (Simple past) là một trong những thì cơ bản nhất mà ai cũng cần phải nắm bắt. Thì này diễn tả lại các hành động của người, sự vật hay hiện tượng trong quá khứ hoặc vừa mới kiến thức.

1. Thì quá khứ đơn là gì?

Thì quá khứ đơn (Simple past) là một thì trong tiếng Anh hiện đại. Nó dùng để diễn tả hành động sự vật xác định trong quá khứ hoặc vừa mới kết thúc

2. Cách sử dụng của quá khứ đơn

Nó dùng để diễn đạt một hành động xảy ra một, một vài lần hoặc chưa bao giờ xảy ra trong quá khứ hoặc diễn đạt các hành động xảy ra liên tiếp trong quá khứ. Ngoài ra, nó còn được dùng để diễn tả một hành động xen vào giữa một hành động đang diễn ra trong quá khứ.

Eg:

  • He visited his parents every weekend. (anh ấy đi thăm cha mẹ mỗi tuần)
  • She turned on her computer, read the message on Facebook and answered it. (cô ấy bật máy tính đọc tin nhắn trên Facebook và trả lời nó)
  • I ate breakfast and then I went to school. (tôi ăn sáng và sau đó tới trường)
  •  When I was having breakfast, the phone suddenly rang. (khi tôi đang ăn sáng điện thoại bất ngờ reo lên)
  • When I was cooking, my parents came. (khi tôi đang nấu cơm cha mẹ tôi tới)

Note: Thì quá khứ đơn có thể được dùng trong câu điều kiện loại II.

  • If I were you, I would go to hospital. (Nếu tôi là bạn tôi sẽ đến bệnh viện)

3. Công thức thì quá khứ đơn

3.1. Đối với động từ to be

Thể khẳng định: S + was/ were + O…

Nếu S là I/ He/ She/ It hoặc các động từ số ít, động từ to be lúc này là was.

Nếu We/ You/ They hoặc các động từ số nhiều, động từ to be lúc này là were.

Eg:

  • I was at my friend’s house yesterday morning. (Tôi đã ở nhà bạn tôi sáng hôm qua.)
  • They were in London on their summer holiday last year. (Họ ở Luân Đôn vào kỳ nghỉ hè năm ngoái.)
Ví dụ của thì quá khứ đơn.

Thể phủ định: S + was/were not + O…

Đối với câu phủ định, ta chỉ cần thêm “not” vào sau động từ “to be”.

Ta có thể viết tắt dạng phủ định của động từ to be was not, were not là wasn’t, weren’t.

Eg:

  • We weren’t at home yesterday. (Hôm qua chúng tôi không ở nhà.)

Thể nghi vấn: Was/Were+ S + O…?

Ta có thể trả lời bằng cách:

Nếu đồng ý thì ta ghi Yes, I/ he/ she/ it + was, nếu không thì ghi No, I/ he/ she/ it + wasn’t

  • Were they at work yesterday? (Hôm qua họ có làm việc không?
  • No, they weren’t. (Không, họ không.)

3.2. Đối với động từ thường

Thể khẳng định: S + V-ed + O…

Eg:

  • We studied English last night. (Tối qua chúng tôi đã học tiếng Anh.)

Thể phủ định: S + did not + V (nguyên mẫu) + O

Trong thì quá khứ đơn câu phủ định ta có thể viết tắt did not thành didn’t, động từ giữ nguyên dạng nguyên mẫu.

Eg:

  • He didn’t come to school last week. (Tuần trước cậu ta không đến trường.)
  • We didn’t see him at the cinema last night. (Chúng tôi không trông thấy anh ta tại rạp chiếu phim tối hôm qua.)
  • He didn’t meet his old friend near his house yesterday. (Anh ấy đã gặp người bạn cũ của mình ngay gần nhà ngày hôm qua.)

Thể nghi vấn: Did + S + V(nguyên mẫu) + O…?

Trong thì quá khứ đơn với câu hỏi ta mượn trợ động từ “did” đảo lên trước chủ ngữ, động từ theo sau ở dạng nguyên thể.

Eg:

  • Did he miss the train yesterday? (Cậu ta có lỡ chuyến tàu ngày hôm qua hay không?)

Yes, he did. (Có, cậu ta có.)

  • Did you see my dog yesterday? (Bạn có thấy con chó của tôi hôm qua không?)

No, I didn’t. (Không tôi không thấy)

4. Dấu hiệu nhận biết thì quá khứ đơn

Khi câu có các từ hoặc cụm từ chỉ thời gian sau đây, ta dùng thì quá khứ đơn trong câu: yesterday (hôm qua), last night (tối qua), last week (tuần trước), last month (tháng trước), last year (năm ngoái), ago (cách đây), when (khi).

Eg: I ate lunch two hours ago. (Tôi ăn trưa cách đây 2 giờ)

I went to Paris two weeks ago. (Tôi đi Paris cách đây 2 ngày)

5. Cách chia động từ ở thể quá khứ

Thông thường ta thêm “ed” vào sau động từ ở thể quá khứ như watch – watched / turn – turned/ want – wanted.

Tuy nhiện có một vài trường hợp ngoại lệ:

Khi động từ tận cùng là “e”, ta chỉ cần cộng thêm “d”. Ví dụ như: type – typed/ smile – smiled/ agree – agreed.

Nếu động từ có một âm tiết, tận cùng của động từ là phụ âm đi liền với nguyên âm trước nó, ta nhân đôi phụ âm cuối rồi thêm “-ed”. Ví dụ như: stop – stopped/ shop – shopped/ tap – tapped.

Nếu động từ tận cùng là “y” và trước “y” là một nguyên âm (a,e,i,o,u) ta cộng thêm “ed”. Nếu trước “y” là phụ âm (còn lại ) ta đổi “y” thành “i + ed”.

Ngoài ra còn có một số động từ bất quy tắc khi sử dụng ở thì quá khứ không theo qui tắc thêm “ed”. Những động từ này ta cần học thuộc. Ví dụ như: go – went/ get – got /  see – saw/ buy – bought.

Related Posts

Nhập bình luận